Bí quyết để đạt điểm cao môn Địa lý ?

thuy linh
thuy linh
Trả lời 13 năm trước

Địa lý: "Cần nhớ những số liệu cơ bản..."

Để ôn tập có hiệu quả cao thí sinh cần hệ thống lại kiến thức cơ bản tránh học vẹt, hình thành lối tư duy và suy luận logic, kỹ năng khái quát kiến thức, khai thác triệt để mối quan hệ các đối tượng Địa lý. Vì vậy, vẽ sơ đồ là phương pháp hiệu quả nhất.

Mỗi phần của chương trình chia ra các bài, mỗi bài lại có từng ý lớn, trong mỗi ý lớn lại có những ý cơ bản,…Vì vậy khi đã có phần “xương” của toàn bộ chương trình học ta sẽ nhớ nội dung của từng bài. Hệ thống kiến thức học bằng phương pháp vẽ sơ đồ, nhớ các ý chính sẽ giúp bài làm mạch lạc, tuần tự hơn.

Nội dung lí thuyết cần chú ý đến những vấn đề về thế mạnh, nguồn lực phát triển của các quốc gia, địa phương về mặt kinh tế - xã hội. Phần phát triển kinh tế xã
hội cần nắm rõ hiện trạng phát triển, nguyên nhân, hậu quả của vấn đề và đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề. Nắm vững những vấn đề về kinh tế - xã hội trong từng vùng, quan hệ của Việt Nam với các nước trong khu vực.

Sau khi đã nắm vững kiến thức một cách hệ thống thí sinh sẽ dễ dàng làm được các dạng bài tập như chứng minh, phân tích hay so sánh.

Một điều khó khăn khi làm bài thi môn địa lý là phải nhớ quá nhiều con số. Để tránh cho thí sinh “loạn”, trong một số trường hợp chỉ cần đưa ra con số tương đối không cần đưa ra con số chính xác nhưng ta nên nhớ những số liệu cơ bản để lấy ví dụ cho bài làm giúp bài làm thuyết phục hơn.


Về phần thực hành vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu, đối với từng dạng biểu đồ có các cách nhận dạng khác nhau:

Biều đồ cột đơn: biểu hiện sự biến động qua nhiều năm (ví dụ: lương mưa,…)

Biểu đồ cột chồng: thể hiện quy mô và cơ cấu đối tượng (% tuyệt đối)

Biểu đồ cột kép: so sánh các đối tượng có cùng đơn vị qua nhiều năm

Biểu đồ tròn: thể hiện quy mô và cơ cấu cấu đối tượng (% tương đối)

Biểu đồ đường: thể hiện diễn biến của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm.

Đường kết hợp với cột: các đối tượng khác nhau nhưng có mối quan hệ hay so sánh các đối tượng với một đối tượng chung (lượng mưa, nhiệt độ,..)

Biều đồ miền kết hợp với đường: tỉ lệ sinh tử, tỉ lệ xuất nhập khẩu,…

Vẽ biểu đồ đòi hỏi sự chính xác về tỉ lệ thời gian, phân chia số lượng, sử dụng các kí hiệu để thể hiện sự khác nhau, có ghi chú. Trên biểu đồ cần ghi rõ tên biểu đồ, đơn vị.

Cần đặc biệt chú ý đến việc đổi số liệu cũng như làm tròn trong việc phân tích biểu đồ. Khi phân tích bảng số liệu phải dựa vào số liệu tuyệt đối. Để bài phân tích hay cần nhớ những mốc như tăng hay giảm mạnh, những biến dộng dẫn đến sự tăng giảm đó. Chỉ ra khoảng tăng giảm mang tính chu kì, tránh nêu quá chi tiết mà không nêu được nội dung chủ yếu. Để từ đó đưa ra cái nhìn khái quát.
Tran Van Trung
Tran Van Trung
Trả lời 13 năm trước

Bước vào phòng thi môn Địa lý, TS nên chú ý những dụng cụ cần thiết được mang vào phòng thi môn Địa lý đúng theo quy định như trong quy chế tuyển sinh.

- Nhận dạng đề thi: Đề thi thường có từ 3 - 4 câu, trong đó phần lý thuyết thường chiếm từ 65% - 70% tổng số điểm. Cần nhận dạng được đề thi, ví như dạng trình bày hay chứng minh, biểu đồ tròn hay biểu đồ miền, số liệu đã được xử lý hay số liệu thô...

- Lập dàn ý: Để không bị sót ý, viết lặp lại, lan man, lạc đề, vừa có thể theo dõi được bài làm, kịp thời bổ sung ý cho bài viết... thì lập dàn ý cho các câu hỏi trước khi viết là việc làm hết sức cần thiết. Ngay sau khi nhận dạng đề, TS nên tập trung vạch ra các ý tương đối chi tiết theo dạng dàn ý mở. Nên lưu ý, dàn ý là những ý tiêu đề, trọng tâm chứ không phải bài viết hoàn chỉnh vì không đủ thời gian.- Phân bố thời gian hợp lý cho từng câu hỏi: TS nên phân bố thời gian đều và phù hợp cho các câu hỏi trong đề bài, và tiêu chí nên căn cứ vào tỷ trọng từng câu hỏi, tức là số điểm của câu hỏi. Nên dành khoảng thời gian từ 15 - 20 phút để phác thảo dàn ý, từ 10 - 15 phút cho việc kiểm tra đọc lại bài.

- Ngoài ra, trong khi làm bài thì chú ý phần dễ làm trước, khó làm sau nhưng phải đảm bảo tính hệ thống, logic trong bài làm, và nên làm ở tất cả các câu chứ không nên tập trung vào một câu nào đó. Với những số liệu thống kê dùng để minh họa cho bài làm được lấy từ sách giáo khoa, hoặc những số liệu đã được cập nhật từ bên ngoài, TS cần nói rõ nguồn gốc và thời điểm của chúng. Khi vẽ biểu đồ, chú ý ghi tên biểu đồ, bảng chú giải và đặc biệt phải có sự tương thích giữa ký hiệu trong bảng chú giải với những ký hiệu đã dùng trong biểu đồ. Bài thi địa lý có thể trình bày ở dạng bài gồm: mở bài, thân bài và kết luận, hoặc dùng trả lời trực tiếp vào câu hỏi, nhưng cần diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, mạch lạc và dễ hiểu.

Do Hoang Ha
Do Hoang Ha
Trả lời 13 năm trước

1. Kĩ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất để vẽ.

Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính toán, xử lý số liệu (ví dụ, tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số phát triển, tính bán kính hình tròn...); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng, đẹp...); kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật (máy tính cá nhân, bút, thước...)

Cách lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất: Câu hỏi trong các đề thi về phần kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần:

a. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề).

Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:

- Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.

- Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất.... thể hiện…. & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.

- Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ:

+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”,

“biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v.

+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”,

“Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của …; Diện tích trồng cây công nghiệp...

+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”,

“Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng công nghiệp phân theo...; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu...

b. Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê:

Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý:

- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.

- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn.

- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp.

- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha...) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số.

- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý:

+ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán phải bằng 100% tổng.

+ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình

tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện.

+ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên

(trường hợp này không nên vẽ hình tròn).

c. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi.

Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp... Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp.

2. Kĩ năng nhận xét và phân tích biểu đồ.

a. Khi phân tích biểu đồ:

Dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu đồ đã vẽ. Nhận xét phải có số liệu để dẫn chứng, không nhận xét chung chung. Giải thích nguyên nhân, phải dựa vào kiến thức của các bài đã học.

v Lưu ý khi nhận xét, phân tích biểu đồ:

- Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.

- Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm).

- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích.

v Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý:

- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để nhận xét.

- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân.

b. Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ.

- Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.

- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:

- Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”,… Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v.

- Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.

- Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.

- Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu...

c. Một số gợi ý khi lựa chọn và vẽ các biểu đồ.

v Đối với các biểu đồ: Hình cột; Đường biểu diễn (đồ thị); Biểu đồ kết hợp (cột và đường); Biểu đồ miền. Chú ý:

- Trục giá trị (Y) thường là trục đứng:

+ Phải có mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu.

+ Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. Phải ghi danh số ở đầu cột hay dọc theo cột (ví dụ: tấn, triệu, % ,..).

+ Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ.

- Trục định loại (X) thường là trục ngang:

+ Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi.v.v.).

+ Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc thời gian.

+ Riêng đối với các biểu đồ hình cột, điều này không có tính chất bắt buộc, nhưng vẫn có thể chia khoảng cách đúng với bảng số liệu để ta dễ dàng quan sát được cả hai mặt qui mô và động thái phát triển.

+ Phải ghi các số liệu lên đầu cột (đối với các biểu đồ cột đơn).

+ Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị của một vài cột (lớn nhất) và các cột còn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục (Y) gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ thành cột gián đoạn, như vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ.

- Biểu đồ phải có phần chú giải và tên biểu đồ. Nên thiết kế ký hiệu chú giải trước khi vẽ các biểu đồ thể hiện các đối tượng khác nhau. Tên biểu đồ có thể ghi ở trên, hoặc dưới biểu đồ

v Đối với biểu đồ hình tròn: Cần chú ý:

- Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các phần của đối tượng. Trật tự vẽ các hình quạt phải theo đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải.

- Nếu vẽ từ 2 biểu đồ trở lên: Phải thống nhất qui tắc vẽ, vẽ hình quạt thứ nhất lấy từ tia 12 giờ (như mặt đồng hồ), rồi vẽ tiếp cho hình quạt thứ 2, 3... thuận chiều kim đồng hồ. Trường hợp vẽ biểu đồ cặp hai nửa hình tròn thì trật tự vẽ có khác đi một chút. Đối với nửa hình tròn trên ta vẽ hình quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành phần thứ 2, 3 ... thuận chiều kim đồng hồ; đối với nửa hình tròn dưới ta cũng vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho thành phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ

- Nếu bảng số liệu cho là cơ cấu (%): thì vẽ các biểu đồ có kích thước bằng nhau (vì không có cơ sở để vẽ các biểu đồ có kích thước lớn, nhỏ khác nhau).

- Nếu bảng số liệu thể hiện là giá trị tuyệt đối: thì phải vẽ các biểu đồ có kích thước khác nhau một cách tương ứng. Yêu cầu phải tính được bán kính cho mỗi vòng tròn.

Hoang Trung Thuc
Hoang Trung Thuc
Trả lời 13 năm trước

Nên vạch đề cương sơ lược

Trong phần lý thuyết, cần phân bố thời gian làm bài hợp lý, vạch ra sơ lược đề cương các ý chính, nêu được ý lớn trước rồi mới đến ý nhỏ, đi từ khái quát đến chi tiết cụ thể. Ở phần thực hành, đề thường yêu cầu vẽ lược đồ VN và điền một số đối tượng địa lý lên lược đồ. Để làm tốt phần này, TS cần nắm rõ các yêu cầu về kích thước lược đồ, các nội dung cần điền vào lược đồ. Phải đảm bảo tương đối chính xác về hình dáng, không bị sai lệch nhiều. Trên lược đồ cần có một vài hệ thống sông chính. Lược đồ phải thể hiện được sự toàn vẹn lãnh thổ (có các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa…). Sau khi vẽ xong cần có bảng chú giải để giải thích về các ký hiệu dùng trên lược đồ.

Về bảng số liệu, TS cần nắm vững một số công thức tính có liên hệ tới bài học. Khi phân tích bảng số liệu thống kê, TS không được bỏ sót các số liệu, cần tìm mối quan hệ giữa chúng. Phân tích các số liệu có tầm khái quát cao đến số liệu thành phần. Tìm những giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, chú ý những số liệu mang tính đột biến (tăng hoặc giảm).

Có các loại biểu đồ phổ biến: Biểu đồ hình cột có thể được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Thường vẽ biểu đồ cột khi số liệu là số tuyệt đối. Biểu đồ tròn thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể, khi bảng số liệu tỷ lệ phần trăm cộng lại bằng 100%. Đồ thị (đường biểu diễn) thường được sử dụng để thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng qua thời gian. Biểu đồ kết hợp thường gồm biểu đồ cột kết hợp với đồ thị. Biểu đồ miền được dùng để thể hiện động thái phát triển và cơ cấu của đối tượng.

Tran Quynh Nhung
Tran Quynh Nhung
Trả lời 13 năm trước

Bắt buộc phải lập đề cương ôn tập Trong môn Địa lý các em nên ôn theo cấu trúc chương, ví dụ trong sách Địa lý lớp 12, phần chương I nói về phần địa lý xã hội Việt Nam bao gồm phần tự nhiên và phần xã hội.

Trong phần tự nhiên thì các em nên học tất cả các phần tự nhiên để dẫn tới phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế xã hội Việt Nam thì đi theo các phần, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sau đó đến 7 vùng kinh tế trong cả nước. Chắc chắn đề thi sẽ vào 1 trong 7 vùng kinh tế này. Khi ôn tập môn Địa, điều cơ bản nhất là các em phải lập đề cương để dựa vào đó phát triển ý của mình.

Cách học dễ nhất là nên ôn từ cuối sách giáo khoa (SGK) ôn lên vì cuối SGK là chương trình mới học nên dễ nhớ nhất. Đặc biệt, các em không được bỏ phần nào trong SGK. Môn Địa, học sinh không cần học thuộc nhiều vì đã có cuốn Atlat và bài tập vẽ biểu đồ. Học sinh cần nắm chắc kiến thức trong cuốn tài liệu này vì trong đó chiếm 70% kiến thức môn Địa. Cuốn Atlat “cứu tinh” gỡ điểm Cuốn Atlat là tài liệu quan trọng mà các em được mang vào phòng thi.

Do vậy, các em cần phải học, hiểu kỹ cuốn sách này vì chính kiến thức trong cuốn sách giúp các em lấy được 50% điểm trong bài thi. Các bài thực hành vẽ biểu đồ như biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ đường, biểu đồ miền trong sách các em phải luyện thật nhuần nhuyễn để từ đó phân tích bảng số liệu, nhận xét mối liên hệ giữa các số liệu.

Đối với những bài thi không có trong cuốn Atlat yêu cầu học sinh phải tư duy như đường lối kinh tế, định hướng kinh tế, hướng khắc phục... ví dụ, từng bài khi sử dụng xong Atlat, học sinh phải biết được mối quan hệ giữa các số liệu (kênh chữ, kênh hình) và đưa ra nhận định. Câu nhận định này khó nhưng chỉ chiếm 0,5 điểm.

Để đạt điểm cao với môn Địa lý thì học sinh nên ôn tập và trả lời tất cả các câu hỏi trong SGK. Trong làm bài thi các em đọc kỹ đề xem câu nào dễ làm trước, câu nào khó làm sau, để không bị mất thời gian sa đà vào một câu hỏi. Tôi khuyên các em nắm chắc kiến thức SGK là đủ không cần đọc thêm ở ngoài.