Vàng tây là gì?
Vàng tây là hợp kim giữa vàng và một số kim loại “mằu” khác. Tùy theo hàm lượng vàng mà ta sẽ có nhiều loại vàng tây ví dụ như vàng 9k, vàng 10k, …vàng 14k, vàng 18k…
Theo quy định quốc tế thì hàm lượng vàng 99.99% (gần 100%) gọi là vàng 24k. Vậy thì hàm lượng vàng của các loại vàng khác sẽ giảm theo số “k” tương ứng. Cách tính: lấy số “k” chia cho 24. sẽ bằng hàm lượng vàng.Và đó củng chính là “tuổi” vàng.
Ví dụ: muốn biết hàm lượng vàng trong vàng 18k là bao nhiêu thì ta lấy 18 chia cho 24 bằng 0.75. Như vậy trông vàng 18k chỉ có 75% là vàng. Còn lại 25% la hợp kim khác, người trông nghề gọi là “hội”.
Tương tự ta sẽ có bảng hàm lượng vàng của các loại vàng tây thông dụng:
Lưu ý: Tùy theo quốc gia, lảnh thổ ,địa phương …tập quán mà người ta dùng các loại vàng tây khác nhau, thậm chí còn “zu zi” hàm lượng vàng trông một loại vàng.
Người Mỹ thường xài vàng 14k trong khi đó người Canada lại thích vàng 21k. Còn người Pháp thì chơi 18k. Người Ý thì “quá bèo” chỉ xài vàng 9k và 10k. Việt nam ta thì 24k và 18k. đạc biệt vàng 18k ở Việt nam có 3 loại: Loại 75%, Loại 70% va loại 68%. Tùy theo khách hàng yêu cầu.
Thông thường chúng ta còn hay gọi vàng dùng trong trang sức là “vàng tây”. Vàng nguyên chất khá mềm nên rất khó để sử dụng trong việc tạo ra các đồ trang sức bền, sáng bóng và gắn đá quý. Do vậy người ta thường hay sử dụng vàng 22K hoặc 18K để làm vàng trang sức. Tùy theo nhu cầu khác nhau của đồ trang sức mà người thợ kim hoàn sẽ pha các kim loại khác nhau vào với vàng. Nếu bạn cần mầu trắng sáng thì họ sẽ pha Nickel(Ni) hoặc Palladium (Pd), nếu cần ngả về đỏ hoặc hồng thì pha với Đồng (Cu) trong khi Bạc (Ag) sẽ cho hợp kim vàng có màu lục.
(Internet)
Vàng tây là hợp kim giữa vàng và một số kim loại “mằu” khác. Tùy theo hàm lượng vàng mà ta sẽ có nhiều loại vàng tây ví dụ như vàng 9k, vàng 10k, …vàng 14k, vàng 18k…
Theo quy định quốc tế thì hàm lượng vàng 99.99% (gần 100%) gọi là vàng 24k. Vậy thì hàm lượng vàng của các loại vàng khác sẽ giảm theo số "k" tương ứng. Cách tính: lấy số “k” chia cho 24. sẽ bằng hàm lượng vàng. Và đó cũng chính là “tuổi” vàng.
WHITE GOLD: là từ tiếng Anh, dịch ra tiếng Việt cũng là "vàng trắng". Đây là một hợp kim được pha trộn (theo nhiều công thức) cơ bản gồm vàng (vàng 4 số 9) + bạc + pladium (hoặc nikel) + một số kim loại khác vì platium rất hiếm và đắt nên trên thế giới người ta đã dùng các kim loại có màu trắng như Paladium (Pd) hoặc Nikel (Ni) khi pha trộn với các kim loại khác (như vàng) sẽ làm cho màu của vàng nhạt đi nhiều tạo thành một hợp kim có màu vàng rất nhạt (gần như trắng). Tuy nhiên, vì muốn trắng hơn người ta phải xi mạ thêm bên ngoài một thứ kim loại khác (cũng nằm trong nhóm platium) đó là Rhodium (Rd) để có màu sắc trắng sáng rất đẹp không thua gì platium mà giá thành thấp hơn.
Sử dụng nữ trang platium khi cũ chỉ cần đánh bóng là màu sắc sẽ trắng sáng trở lại. Còn nữ trang Vàng trắng (white gold) sau khi đánh bóng thì lớp xi mạ cũ có thể mất đi vì vậy cần xi mạ lại lần 2 để được đẹp như mới mua. Chi phí này không đắt lắm (giá hiện tại khoảng từ 6.000đ đến 9.000đ cho một chiếc nhẫn). Hiện nay giá vàng trắng (white gold) còn cao hơn so với vàng 18k vì các kim loại dùng để pha trộn như Pd giá cũng khá cao, dù tỉ lệ pha rất ít. Các nhà sản xuất nữ trang thường đóng dấu có chử cái "P" hoặc "Pt" cho nữ trang platium tức bạch kim và đóng chữ cái "WG" cho nữ trang làm bằng vàng trắng (white gold). Ngoài ra còn có các loại vàng khác như Green gold (vàng xanh) Yellow gold (vàng vàng) red gold... Những doanh nghiệp có uy tín luôn sãn sàng giải thích rỏ ràng điểm này cho khách hàng khi mua chọn nữ trang.
Theo quy định quốc tế thì hàm lượng vàng 99.99% (gần 100%) gọi là vàng 24k. Vậy thì hàm lượng vàng của các loại vàng khác sẽ giảm theo số “k” tương ứng.
Cách tính: Lấy số “k” chia cho 24 sẽ bằng hàm lượng vàng. Và đó cũng chính là “tuổi” vàng.
Ví dụ: Muốn biết hàm lượng vàng trong vàng 18k là bao nhiêu thì ta lấy 18 chia cho 24 bằng 0.75. Như vậy trong vàng 18k chỉ có 75% là vàng. Còn lại 25% là hợp kim khác, người trong nghề gọi là “hội”.
Tương tự ta sẽ có bảng hàm lượng vàng của các loại vàng tây thông dụng.