Bệnh mày đay có 2 thể: cấp tính và mạn tính. Mày đay cấp tính xảy ra đột ngột và xuất hiện ở bất kỳ vùng da, niêm mạc nào trên cơ thể, biểu hiện các nốt sẩn, phù nề màu hồng hoặc đỏ. Ngứa là triệu chứng điển hình nhất của mày đay. Ngứa rất dữ dội, càng gãi càng ngứa. Có khi gãi chảy máu vẫn không đỡ ngứa. Nốt sẩn ngứa kéo dài vài ba phút đến vài ba giờ rồi lặn. Bệnh có thể biểu hiện ở đường tiêu hóa gây đau quặn bụng, nôn, tiêu chảy, thậm chí xảy ra ở tổ chức não gây phù nề rất nguy hiểm.
Mày đay mạn tính xảy ra khi bệnh xuất hiện kế tiếp nhau nhiều lần hoặc cách quãng, không kể số lượng nốt sẩn nhiều hay ít. Mày đay mạn tính gặp ở nhiều dạng khác nhau như: mày đay thành vòng, thành vạch, mày đay xuất huyết, mày đay mụn nước. Đặc biệt là dạng mày đay phù Quincke: sưng mặt, mí mắt, môi, bộ phận sinh dục. Phù Quincke xảy ra đột ngột và kéo dài vài giờ. Đôi khi phù Quincke gây tổn thương ở đường hô hấp, gây chít hẹp thanh quản tạm thời rất nguy hiểm, phải cấp cứu ngay.
Nguyên nhân của mày đay:
Do thức ăn: trứng, nấm, tôm, cua, sò, ốc…
- Do thuốc: kháng sinh, Quinin…
- Do ký sinh trùng: giun, sán…
- Do côn trùng đốt: muỗi, rệp…
- Do tiếp xúc với cây lá, sâu bọ, phấn hoa, nước, gió lạnh.
- Do điều kiện làm việc mệt nhọc, gắng sức, thay đổi cảm xúc.
Bệnh mày đay tiến triển thành từng đợt, mỗi đợt không quá vài ba ngày, có nhiều trường hợp bệnh tái phát liên tục trở thành mãn tính.
Điều trị: muốn điều trị dứt điểm phải tìm được nguyên nhân và loại bỏ nguyên nhân đó. Tuy nhiên việc tìm nguyên nhân nhiều khi rất khó vì vậy điều trị thường chia làm 02 giai đoạn.
Giai đoạn tạm thời: dùng các loại thuốc kháng Histamin tổng hợp một đợt 10-15 ngày như Dimedron, Penegan, các thuốc giải mẫn cảm không đặc hiệu như Canxi Clorua, vitamin C.
Trường hợp của bạn ngoài những thuốc như trên trong giai đoạn cấp nên điều trị giải mẫn cảm đặc hiệu như dùng:
+ Histaglobin tiêm dưới da, mỗi lần 2mg , 3 ngày tiêm 1 lần. Đợt điều trị 6-8 lần tiêm.
+ Thuốc mát gan giải độc như Livcine 94, Hyposunphen.
+ Tránh ăn những chất kích thích và các thức ăn làm tăng bệnh.
Điều trị cơ bản như trên thường đạt kết quả tốt nhưng đòi hỏi phải kiên trì và lâu dài.
. Trong những trường hợp đặc biệt có thể dùng corticoid. Tại các vùng da bị mày đay có thể dùng một số kem như phenergan cream 2% bôi thật mỏng, dầu nóng... Về Đông y, có một số bài thuốc khá hiệu nghiệm nhưng phải được các thầy thuốc Đông y có kinh nghiệm kê đơn, bốc thuốc thì mới hiệu quả.Chúng tôi giới thiệu một số bài thuốc Đông y để bạn tham khảo:
Bệnh mày đay thuộc phạm vi các chứng “ẩn chẩn” và “phong chẩn khối” của đông y học. Theo đông y, nguyên nhân gây nên bệnh bao gồm nội nhân và ngoại nhân. Nội nhân chủ yếu do cơ thể suy yếu, âm dương khí huyết mất cân bằng, chức năng tạng phủ bị rối loạn, dẫn tới tình trạng “âm hư huyết táo” mà sinh ra bệnh. Ngoại nhân do “phong hàn” hoặc “phong nhiệt”, nhân lúc cơ thể bị suy yếu, xâm nhập vào cơ thể mà gây nên bệnh.
Để chữa trị bằng đông nam dược, cần căn cứ vào những biểu hiện cụ thể (triệu chứng), để phân biệt loại hình, và dùng các phép chữa, bài thuốc theo nguyên tắc Biện chứng luận trị của đông y học như sau:
Dạng phong nhiệt
Biểu hiện: Nốt chẩn đỏ tươi, nóng rát, ngứa kịch liệt, phiền táo, miệng khát; có thể kèm theo phát sốt, sợ lạnh, họng sưng đau, gặp nóng bệnh phát nặng thêm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng nhạt, mạch tế sác (nhỏ nhanh).
Phép chữa: Trừ phong, thanh nhiệt, chống ngứa.
Bài 1: Kim ngân hoa 12g, vỏ núc nác 12g, lá đơn đỏ (đơn mặt trời) 6g. Sắc với 800ml nước, đun lấy 400ml, chia thành 2 phần, uống vào sáng sớm và chiều tối, lúc đói bụng.
Bài 2: Kim ngân hoa 12g, phù bình (bèo cái) 6g. Sắc và uống như bài 1.
Bài 3: Phù bình 16g, vỏ núc nác 12g, thuyền y (xác ve sầu) 10g. Sắc và uống như bài 1.
Bài 4: Phù bình tía tươi 50g, lá muồng trâu tươi 20g. Sắc với 600ml nước đun còn 300ml, người lớn chia 2 lần, trẻ nhỏ chia 3-4 lần uống trong ngày.
Bài 5: Lá đơn răng cưa, lá đơn đỏ, đơn tướng quân (sao đen), củ khúc khắc, kim ngân hoa mỗi vị 20g, cam thảo đất 20g (hoặc cam thảo bắc 8g); quả ké đầu ngựa (sao) 15g. Sắc với 1000ml, đun còn 300ml, người lớn chia 2 lần, trẻ nhỏ chia 3-4 lần uống trong ngày.
Bài 6 (sơ phong thanh nhiệt thang): Tang diệp (lá dâu tằm), cúc hoa, kim ngân hoa, liên kiều, xích thược mỗi vị 10g; trúc diệp (lá tre hoặc lá trúc), cam thảo mỗi vị 5g; bạc hà 4g; thuyền y, đan bì mỗi vị 6g. Sắc với 800ml nước, đun còn 450ml, chia thành 3 phần uống sáng, trưa, chiều, lúc đói bụng.
Dạng phong hàn
Biểu hiện: Nốt chẩn sắc trắng, ngứa, gặp gió lạnh thì phát nặng, thời tiết ấm thì bệnh giảm nhẹ. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng; mạch phù (nổi trên mặt da).
Phép chữa: Trừ phong, tán hàn, chống ngứa. Trường hợp bệnh nhẹ có thể sử dụng bài thuốc 1 hoặc 2, bệnh nặng dùng bài thuốc 3 hoặc 4.
Bài 1: Quả ké đầu ngựa (sao vàng, nghiền thành bột mịn). Ngày uống 3 lần mỗi lần 1-2g, chiêu thuốc bằng nước sôi hoặc hòa vào rượu trắng uống.
Bài 2: Hương nhu 12g, phù bình 6g. Sắc với 800ml nước, đun lấy 400ml, chia thành 2 phần, uống vào sáng sớm và chiều tối, lúc đói bụng.
Bài 3: Quế chi 6g; kinh giới, tía tô, mỗi vị 10g; hành 15g (để cả củ); gừng tươi 8g. Sắc với 800ml nước, đun còn 400ml, chia ra 2 lần uống sáng, chiều, lúc đói bụng.
Bài 4: Kinh giới, phòng phong, khương hoạt, quế chi, bạch thược mỗi vị 6g; xuyên khung 10g; cam thảo, gừng tươi mỗi thứ 5g; đại táo 5 trái. Sắc với 800ml nước, đun còn 450ml, chia ra 3 lần uống sáng, trưa, chiều, lúc đói bụng. Dùng cho trường hợp bệnh phát nặng.
Dạng huyết hư phong táo (thể mạn tính)
Biểu hiện: Bệnh kéo dài lâu ngày, thỉnh thoảng lại phát tác, buổi chiều và buổi tối phát nặng hơn. Kèm theo tâm phiền, dễ cáu giận, miệng khô, lòng bàn chân bàn tay nóng. Chất lưỡi đỏ khô, rêu lưỡi ít. Mạch tế (nhỏ yếu).Phép chữa: Dưỡng huyết, nhuận táo, trừ phong, chống ngứa.
Bài 1: Đương quy, bạch thược mỗi vị 10g, kinh giới 6g. Sắc nước uống thay trà trong ngày.
Bài 2: Thục địa 12g, hạ liên thảo (cỏ nhọ nồi), nhẫn đông đằng (dây kim ngân) mỗi vị 10g. Sắc nước uống thay trà trong ngày.
Bài 3: (Dưỡng huyết nhuận táo thang): Sinh địa hoàng 15g, bạch thược, đan sâm, huyền sâm, hà thủ ô chế, đan bì mỗi vị 10g; đương quy, xuyên khung, thuyền y, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc với 1.000ml nước, đun còn 450ml, chia ra 3 lần uống sáng, trưa, chiều, lúc đói bụng. Dùng trong thể bệnh nặng, khí huyết suy nhược, bệnh tái phát nhiều lần.