BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC |
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2010 Môn thi: NGỮ VĂN – Giáo dục trung học phổ thông Thời gian làm bài:150 phút, không kể thời gian phát đề |
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M.Sô-lô-khốp.
Câu 2. (3,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.
II. PHẦN RIÊNG – PHÂN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2008).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Dữ dội và dịu êm.
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ.
(Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, tr.122 – 123, NXB Giáo dục – 2008)
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
--------Hết--------
Họ và tên thí sinh: …………………………… Chữ kí của giám thị 1: ……………………….. |
Số bái danh: …………………………………. Chữ kí của giám thị 2: ………………………. |
Thanks mitdac đã post. Đề thi vậy là hay rùi, ko khó nhưng ko học thì cũng chẳng làm được đâu. Muốn biết đáp án bạn nên gọi 1900599974 để biết mình làm được đến đâu nhé! Goodluck!
Cám ơn, cám ơn.
Nhưng em cũng thấy bên 1900 599 974 họ có đáp án rồi, gọi vào nghe luôn.
khoảng 20p nữa sẽ có đáp án gợi ý lời giải các bạn vui lòng chờ 1 chút nhé!
Đã có đáp án thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2010
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2010
MÔN: NGỮ VĂN
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô – lô – khốp:
+ Cuộc đời:
- Mi-khai-in A-lếch-xan-dro-vích Sô-lô-khốp (1905 – 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã vinh dự nhận Giải thưởng Nobel về văn học năm 1965. Ông là một nhà văn tiểu thuyết cổ đại, là một trong những nhà văn lớn nhất thế kỉ XX.
- Sô-lô-khốp sinh tại thị trấn vi-ô-sen-xcai-a thuộc tỉnh Rô-xtốp trên thảo nguyên sông Đông. Ông tham gia Cách mạng từ sớm. Cuối năm 1922, ông đến Mat-xcơ-va làm nhiều nghề và thực hiện giấc mộng viết văn.
- Năm 1932 ông ra nhập Đảng Cộng sản Liên Xô.
- Năm 1939 ông được bầu làm viện sĩ viện hàn lâm khoa học liên xô.
- Thời kì chiến tranh vệ quốc (1941 – 1945) ông khoác áo lính, làm phóng viên chiến trường, xông pha trên nhiều mặt trận, nhiều bài kí sự, chính luận, truyện ngắn nổi tiếng được ra đời.
+ Sự nghiệp văn học:
- Truyện sông Đông và Thảo nguyên xanh xuất bản năm 1926.
- Năm 1925, ông bắt đầu viết Sông Đông êm đềm đến năm 1940 thì hoàn thành, được tặng thưởng Nobel văn học năm 1965.
- Đất vỡ hoang (1932 - 1959).
- Truyện ngắn Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp đánh dấu một mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Nga. Tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực, sự đổi mới cách miêu tả nhân vật, khám phá tính cách Nga, khí phách anh hùng và nhân hậu của người lính Xô viết.
- Sô-lô-khốp coi sứ mệnh cao cả nhất của nghệ thuật là “ca ngợi nhân dân – người lao động, nhân dân – người xây dựng, nhân dân anh hùng” của mình.
Câu 2 (3 điểm)
I. Mở bài
Chúng ta vẫn thường nghe trong những lời ca dao, trong lời ru của mẹ, của bà:
“Những điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước thì thương nhau cùng”
Yêu thương con người là một truyền thống có từ ngàn đời xưa. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, sự trôi chảy của thời gian, liệu truyền thống ấy có còn được giữ vững không? Đặc biệt là đối với giới trẻ?
II. Thân bài.
1. Thực trạng:
- Có rất nhiều bạn trẻ biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm với những khó khăn, gian khổ của người khác.
- Tuy nhiên, có nhiều người vẫn còn thờ ơ, vô cảm với sự khó khăn của mọi người.
2. Nguyên nhân:
- Xã hội ngày càng phát triển, dân trí ngày càng được nâng cao, con người ít tiếp xúc với thế giới bên ngoài mà đóng khung trong những cánh cửa khép kín. Do vậy, ít có điều kiện để quan tâm đến người khác.
- Do môi trường gia đình và nền giáo dục nhà trường chưa đẩy mạnh việc giáo dục tâm hồn cho giới trẻ.
3. Biện pháp:
- Tuyên truyền và đẩy mạnh việc giáo dục và bồi dưỡng tâm hồn cho giới trẻ từ khi còn nhỏ để khi ra xã hội trở thành một con người biết yêu thương nhân loại.
4. Liên hệ:
- Bản thân mỗi cá nhân khi còn ngồi trên ghế nhà trường tự rèn luyện cho mình một tâm hồn biết yêu thương, đồng cảm với khó khăn của người khác.
- Giúp đỡ những người xung quanh trong hoàn cảnh hoạn nạn.
III. Kết luận
- Tuổi trẻ là mầm non, là tương lai của đất nước. Để đất nước này là một đất nước giàu tình thương thì thế hệ trẻ phải cố gắng phát huy những giá trị sẵn có.
“Có gì đẹp nhất trên đời hơn thế
Người với người sống để yêu nhau”.
II. Phần riêng – Phần tự chọn
Câu 3a.
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi.
Hướng dẫn làm bài:
Mở bài:
Hi sinh trong cuộc tấn công Mậu Thân (1968) với tư cách là nhà văn – chiến sĩ. Nguyễn Thi đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị. Qua những tác phẩm này, Nguyễn Thi đã khắc họa được những gương mặt đẹp đẽ của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đó là những con người gan góc, kiên cường dường như sinh ra là để cầm súng đánh giặc. Trong những con người ấy, có gương mặt đáng yêu của lớp thanh niên trẻ phơi phới lên đường đánh giặc như đi trẩy hội mùa xuân, mà Việt (trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi) là một hình ảnh tiêu biểu để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu đậm nhất.
Thân bài
I. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
Nguyễn Thi (1928 – 1968), quê ở Hải Hậu, Nam Định. Ông là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Ông đặc biệt thành công ở những tác phẩm viết về đất và người Nam Bộ. “Những đứa con trong gia đình” là một trong những tác phẩm xuất sắc của ông viết về đất và người Nam Bộ.
“Những đứa con trong gia đình” viết về những con người sinh ra trong một gia đình có truyền thống anh hùng. Truyền thống đó được kết tinh trong hình tượng nhân vật Chiến và Việt.
II. Phân tích nhân vật Việt
Việt là một thanh niên anh hùng của miền Nam “kiêu hãnh trên tuyến đầu chống Mỹ,… miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
1. Được nuôi dưỡng trong gia đinh cách mạng có cuốn sổ truyền thống mà mỗi trang được ghi bằng máu và nước mắt, trước hết Việt là người con rất mực thương cha, thương mẹ, căm thù giặc sâu sắc và có một ước nguyện cao đẹp là được cầm súng đánh giặc để trả thù cho ba, má.
- Tình cảm này được thể hiện một cách sâu sắc và cảm động qua chi tiết chị em giành nhau ghi tên tòng quân, nhất là sáng hôm sau, trước khi lên đường nhập ngũ, Việt cùng với chị Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi bên nhà chú Năm (cần phân tích cho kỹ chi tiết này để làm nổi rõ ý nghĩa thẩm mĩ, nhân sinh của nó).
2. Chính điều ấy là nguồn gốc tình cảm sây xa giúp Việt trở thành người chiến sĩ dũng cảm, gan góc và anh đã lập được nhiều chiến công hiển hách.
- Việt đã khám phá được một xe tăng địch trong một trận đánh giáp lá cà.
- Sau này, giữa chiến trường, tuy bị thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì, “Hai tay, vai, đầu, chân đang đau điếng và rỏ máu”, người sắp lả đi vì đói khát, Việt vẫn trong tư thế đàng hoàng, chững chạc của người chiến sĩ kiên cường, sẵn sàng tiêu diệt giặc.
3. Tuy nhiên, Việt vẫn còn rất trẻ, khi ghi tên tòng quân, Việt mới 17 tuổi, nên vẫn còn có tính ngây thơ hồn nhiên vô tư của trẻ con.
- Dù rất thương chị, nhưng vẫn hay giành nhau với chị: giành phần bắt ếch ít hay nhiều, giành thành tích bắn tàu chiến Mỹ và giành nhau cả khi ghi tên tòng quân.
- Việt tỏ ra là một cậu con trai đồng quê, tính tình hiếu động suốt ngày lang thang, bắn chim, câu cá, bắt ếch, lúc nào cũng mang theo cái ná thun trong người kể cả khi đi bộ bội.
- Là con trai, lại là em quen được chiều chuộng nên mọi việc, Việt đều ỷ lại cho chị, phó mặc tất cả cho chị. Nghe chị bàn việc gia đình một cách trang nghiêm, Việt vẫn vô tư: “Lăn kềnh ra ván cười khì” và cứ ầm ừ cho qua, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng bàn tay rồi ngủ quên lúc nào không biết”.
- Chỉ kém chị một tuổi mà Việt “trẻ con hơn nhiều”. Yêu quý chị mà cứ giữ kín vì chỉ sợ mất chị. Đánh giặc không sợ chết, nhưng lại sợ ma, khi gặp lại đồng đội thì vừa khóc, vừa cười “giống hệt như thằng Út ở nhà”.
- Cái tính trẻ thơ ấy khiến hình tượng Việt có nét sống động riêng, khó lẫn, đem lại cho câu chuyện một niềm lạc quan, yêu đời, tươi vui trong những ngày đánh giặc gian khổ và ác liệt.
Kết luận
Bằng nghệ thuật khắc họa nhân vật đặc sắc, với nghệ thuật mô tả tâm lí tinh tế, vốn ngôn ngữ nông dân Nam Bộ giàu có cùng với những chi tiết nghệ thuật chọn lọc, tiêu biểu, độc đáo, Nguyễn Thi đã rất thành công trong việc xây dựng nhân vật Việt: vừa có tính riêng sinh động, vừa có những nét chung điển hình, tiêu biểu. Việt vừa xứng đáng là đứa con rất mực thủy chung với truyền thống cách mạng của gia đình, vừa rất tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ gian khổ ác liệt mà rất đỗi vui tươi hào hùng.
Câu 3b. Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
“Dữ dội và dịu êm
…
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Hướng dẫn làm bài:
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩn và vị trí đoạn trích:
- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- “Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh luôn luôn trăn trở, khao khát được yêu thương gắn bó. Bài thơi in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện tình yêu thủy chung của một tâm hồn khát khao yêu mãnh liệt.
2. Hình tượng sóng:
- Ca dao có thuyền - biển, là cặp hình ảnh thể hiện cho tình yêu đôi lứa. Xuân Diệu có bài thơ nổi tiếng, trong đó Sóng là hình ảnh người con trai đa tình “Anh xin làm sóng biếc – hôn mãi cát vàng em – hôn thật khẽ thật êm – hôn êm đềm mãi mãi”.
- Trong bài thơ tình của Xuân Quỳnh, Sóng là hình ảnh thiếu nữ đang yêu, với một tình yêu nồng nàn và say đắm.
3. Khổ 1:
“Sóng dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Sóng được đặc tả bởi hai đối cực: “Dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn ào” >< “lặng lẽ” à những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên.
- Tương quan sông – bể: tính chất mâu thuẫn.
- Sông: không gian nhỏ hẹp, hữu hạn, nông cạn.
- Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc.
à Băn khoăn và tìm cách giải đáp: Không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể à Mượn một quy luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong lòng mình. Nước sông tự bao đời vẫn đổ ra biển lớn. Sông chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn à Khát khao vượt giới hạn nhỏ bé vươn tới không gian rộng lớn hơn để lí giải chính mình của con người.
- Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng Sóng và Em: Trạng thái của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ à luôn luôn hài hòa với những đối cực (vừa khao khát mãnh liệt, vừa trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã, vừa lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi, thoáng đã chìm lắng sâu xa …), khát vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành thực, khơi tìm bản chất tâm hồn mình của người con gái.
4. Khổ 2:
“ Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Mỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Thời gian: “Ngày xưa” và “ngày sau” à tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi thương nhớ, mãi không hết “bồi hồi”.
- Khám phá mới về sóng: Tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.
Mượn quy luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ; còn tình yêu là khát vọng yêu thương mãi còn, tức là con người mãi trẻ trung (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tồn tại – Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại).
5. Một số đặc sắc của nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng bể, nhịp của lòng thi sĩ.
- Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả cảm xúc mãnh liệt.
6. Kết luận chung:
- Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm và sinh động những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu.
- Mượn hiện tượng thiên nhiên để bất tử hóa cảm xúc, trường cửu hóa tình yêu và khát vọng yêu thương.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2010 MÔN: NGỮ VĂN
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm) Nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô – lô – khốp: + Cuộc đời: - Mi-khai-in A-lếch-xan-dro-vích Sô-lô-khốp (1905 – 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã vinh dự nhận Giải thưởng Nobel về văn học năm 1965. Ông là một nhà văn tiểu thuyết cổ đại, là một trong những nhà văn lớn nhất thế kỉ XX. - Sô-lô-khốp sinh tại thị trấn vi-ô-sen-xcai-a thuộc tỉnh Rô-xtốp trên thảo nguyên sông Đông. Ông tham gia Cách mạng từ sớm. Cuối năm 1922, ông đến Mat-xcơ-va làm nhiều nghề và thực hiện giấc mộng viết văn. - Năm 1932 ông ra nhập Đảng Cộng sản Liên Xô. - Năm 1939 ông được bầu làm viện sĩ viện hàn lâm khoa học liên xô. - Thời kì chiến tranh vệ quốc (1941 – 1945) ông khoác áo lính, làm phóng viên chiến trường, xông pha trên nhiều mặt trận, nhiều bài kí sự, chính luận, truyện ngắn nổi tiếng được ra đời. + Sự nghiệp văn học: - Truyện sông Đông và Thảo nguyên xanh xuất bản năm 1926. - Năm 1925, ông bắt đầu viết Sông Đông êm đềm đến năm 1940 thì hoàn thành, được tặng thưởng Nobel văn học năm 1965. - Đất vỡ hoang (1932 - 1959). - Truyện ngắn Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp đánh dấu một mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Nga. Tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực, sự đổi mới cách miêu tả nhân vật, khám phá tính cách Nga, khí phách anh hùng và nhân hậu của người lính Xô viết. - Sô-lô-khốp coi sứ mệnh cao cả nhất của nghệ thuật là “ca ngợi nhân dân – người lao động, nhân dân – người xây dựng, nhân dân anh hùng” của mình.
Câu 2 (3 điểm) I. Mở bài Chúng ta vẫn thường nghe trong những lời ca dao, trong lời ru của mẹ, của bà: Người trong một nước thì thương nhau cùng” Yêu thương con người là một truyền thống có từ ngàn đời xưa. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, sự trôi chảy của thời gian, liệu truyền thống ấy có còn được giữ vững không? Đặc biệt là đối với giới trẻ? II. Thân bài. 1. Thực trạng: - Có rất nhiều bạn trẻ biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm với những khó khăn, gian khổ của người khác. - Tuy nhiên, có nhiều người vẫn còn thờ ơ, vô cảm với sự khó khăn của mọi người. 2. Nguyên nhân: - Xã hội ngày càng phát triển, dân trí ngày càng được nâng cao, con người ít tiếp xúc với thế giới bên ngoài mà đóng khung trong những cánh cửa khép kín. Do vậy, ít có điều kiện để quan tâm đến người khác. - Do môi trường gia đình và nền giáo dục nhà trường chưa đẩy mạnh việc giáo dục tâm hồn cho giới trẻ. 3. Biện pháp: - Tuyên truyền và đẩy mạnh việc giáo dục và bồi dưỡng tâm hồn cho giới trẻ từ khi còn nhỏ để khi ra xã hội trở thành một con người biết yêu thương nhân loại. 4. Liên hệ: - Bản thân mỗi cá nhân khi còn ngồi trên ghế nhà trường tự rèn luyện cho mình một tâm hồn biết yêu thương, đồng cảm với khó khăn của người khác. - Giúp đỡ những người xung quanh trong hoàn cảnh hoạn nạn. III. Kết luận - Tuổi trẻ là mầm non, là tương lai của đất nước. Để đất nước này là một đất nước giàu tình thương thì thế hệ trẻ phải cố gắng phát huy những giá trị sẵn có. “Có gì đẹp nhất trên đời hơn thế Người với người sống để yêu nhau”.
II. Phần riêng – Phần tự chọn Câu 3a. Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi. Hướng dẫn làm bài: Mở bài: Hi sinh trong cuộc tấn công Mậu Thân (1968) với tư cách là nhà văn – chiến sĩ. Nguyễn Thi đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị. Qua những tác phẩm này, Nguyễn Thi đã khắc họa được những gương mặt đẹp đẽ của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đó là những con người gan góc, kiên cường dường như sinh ra là để cầm súng đánh giặc. Trong những con người ấy, có gương mặt đáng yêu của lớp thanh niên trẻ phơi phới lên đường đánh giặc như đi trẩy hội mùa xuân, mà Việt (trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi) là một hình ảnh tiêu biểu để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu đậm nhất. Thân bài I. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm Nguyễn Thi (1928 – 1968), quê ở Hải Hậu, Nam Định. Ông là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Ông đặc biệt thành công ở những tác phẩm viết về đất và người Nam Bộ. “Những đứa con trong gia đình” là một trong những tác phẩm xuất sắc của ông viết về đất và người Nam Bộ. “Những đứa con trong gia đình” viết về những con người sinh ra trong một gia đình có truyền thống anh hùng. Truyền thống đó được kết tinh trong hình tượng nhân vật Chiến và Việt. II. Phân tích nhân vật Việt Việt là một thanh niên anh hùng của miền Nam “kiêu hãnh trên tuyến đầu chống Mỹ,… miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”. 1. Được nuôi dưỡng trong gia đinh cách mạng có cuốn sổ truyền thống mà mỗi trang được ghi bằng máu và nước mắt, trước hết Việt là người con rất mực thương cha, thương mẹ, căm thù giặc sâu sắc và có một ước nguyện cao đẹp là được cầm súng đánh giặc để trả thù cho ba, má. - Tình cảm này được thể hiện một cách sâu sắc và cảm động qua chi tiết chị em giành nhau ghi tên tòng quân, nhất là sáng hôm sau, trước khi lên đường nhập ngũ, Việt cùng với chị Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi bên nhà chú Năm (cần phân tích cho kỹ chi tiết này để làm nổi rõ ý nghĩa thẩm mĩ, nhân sinh của nó). 2. Chính điều ấy là nguồn gốc tình cảm sây xa giúp Việt trở thành người chiến sĩ dũng cảm, gan góc và anh đã lập được nhiều chiến công hiển hách. - Việt đã khám phá được một xe tăng địch trong một trận đánh giáp lá cà. - Sau này, giữa chiến trường, tuy bị thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì, “Hai tay, vai, đầu, chân đang đau điếng và rỏ máu”, người sắp lả đi vì đói khát, Việt vẫn trong tư thế đàng hoàng, chững chạc của người chiến sĩ kiên cường, sẵn sàng tiêu diệt giặc. 3. Tuy nhiên, Việt vẫn còn rất trẻ, khi ghi tên tòng quân, Việt mới 17 tuổi, nên vẫn còn có tính ngây thơ hồn nhiên vô tư của trẻ con. - Dù rất thương chị, nhưng vẫn hay giành nhau với chị: giành phần bắt ếch ít hay nhiều, giành thành tích bắn tàu chiến Mỹ và giành nhau cả khi ghi tên tòng quân. - Việt tỏ ra là một cậu con trai đồng quê, tính tình hiếu động suốt ngày lang thang, bắn chim, câu cá, bắt ếch, lúc nào cũng mang theo cái ná thun trong người kể cả khi đi bộ bội. - Là con trai, lại là em quen được chiều chuộng nên mọi việc, Việt đều ỷ lại cho chị, phó mặc tất cả cho chị. Nghe chị bàn việc gia đình một cách trang nghiêm, Việt vẫn vô tư: “Lăn kềnh ra ván cười khì” và cứ ầm ừ cho qua, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng bàn tay rồi ngủ quên lúc nào không biết”. - Chỉ kém chị một tuổi mà Việt “trẻ con hơn nhiều”. Yêu quý chị mà cứ giữ kín vì chỉ sợ mất chị. Đánh giặc không sợ chết, nhưng lại sợ ma, khi gặp lại đồng đội thì vừa khóc, vừa cười “giống hệt như thằng Út ở nhà”. - Cái tính trẻ thơ ấy khiến hình tượng Việt có nét sống động riêng, khó lẫn, đem lại cho câu chuyện một niềm lạc quan, yêu đời, tươi vui trong những ngày đánh giặc gian khổ và ác liệt. Kết luận Bằng nghệ thuật khắc họa nhân vật đặc sắc, với nghệ thuật mô tả tâm lí tinh tế, vốn ngôn ngữ nông dân Nam Bộ giàu có cùng với những chi tiết nghệ thuật chọn lọc, tiêu biểu, độc đáo, Nguyễn Thi đã rất thành công trong việc xây dựng nhân vật Việt: vừa có tính riêng sinh động, vừa có những nét chung điển hình, tiêu biểu. Việt vừa xứng đáng là đứa con rất mực thủy chung với truyền thống cách mạng của gia đình, vừa rất tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ gian khổ ác liệt mà rất đỗi vui tươi hào hùng.
Câu 3b. Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh: “Dữ dội và dịu êm … Bồi hồi trong ngực trẻ” Hướng dẫn làm bài: 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩn và vị trí đoạn trích: - Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - “Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh luôn luôn trăn trở, khao khát được yêu thương gắn bó. Bài thơi in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968). - Đoạn thơ trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện tình yêu thủy chung của một tâm hồn khát khao yêu mãnh liệt. 2. Hình tượng sóng: - Ca dao có thuyền - biển, là cặp hình ảnh thể hiện cho tình yêu đôi lứa. Xuân Diệu có bài thơ nổi tiếng, trong đó Sóng là hình ảnh người con trai đa tình “Anh xin làm sóng biếc – hôn mãi cát vàng em – hôn thật khẽ thật êm – hôn êm đềm mãi mãi”. - Trong bài thơ tình của Xuân Quỳnh, Sóng là hình ảnh thiếu nữ đang yêu, với một tình yêu nồng nàn và say đắm. 3. Khổ 1: “Sóng dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” - Sóng được đặc tả bởi hai đối cực: “Dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn ào” >< “lặng lẽ” à những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên. - Tương quan sông – bể: tính chất mâu thuẫn. - Sông: không gian nhỏ hẹp, hữu hạn, nông cạn. - Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc. à Băn khoăn và tìm cách giải đáp: Không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể à Mượn một quy luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong lòng mình. Nước sông tự bao đời vẫn đổ ra biển lớn. Sông chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn à Khát khao vượt giới hạn nhỏ bé vươn tới không gian rộng lớn hơn để lí giải chính mình của con người. - Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng Sóng và Em: Trạng thái của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ à luôn luôn hài hòa với những đối cực (vừa khao khát mãnh liệt, vừa trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã, vừa lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi, thoáng đã chìm lắng sâu xa …), khát vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành thực, khơi tìm bản chất tâm hồn mình của người con gái. 4. Khổ 2: “ Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Mỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ” - Thời gian: “Ngày xưa” và “ngày sau” à tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi thương nhớ, mãi không hết “bồi hồi”. - Khám phá mới về sóng: Tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu. Mượn quy luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ; còn tình yêu là khát vọng yêu thương mãi còn, tức là con người mãi trẻ trung (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tồn tại – Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại). 5. Một số đặc sắc của nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng bể, nhịp của lòng thi sĩ. - Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả cảm xúc mãnh liệt. 6. Kết luận chung: - Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm và sinh động những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu. - Mượn hiện tượng thiên nhiên để bất tử hóa cảm xúc, trường cửu hóa tình yêu và khát vọng yêu thương.
Giáo viên: Tổ Ngữ văn
“Những điều phủ lấy giá gương
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHÍNH THỨC |
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2010 Môn thi: NGỮ VĂN – Giáo dục trung học phổ thông Thời gian làm bài:150 phút, không kể thời gian phát đề |
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M.Sô-lô-khốp. Câu 2. (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay. II. PHẦN RIÊNG – PHÂN TỰ CHỌN (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm) Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2008). Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh: Dữ dội và dịu êm. Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ. (Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, tr.122 – 123, NXB Giáo dục – 2008)
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
--------Hết--------
Họ và tên thí sinh: …………………………… Chữ kí của giám thị 1: ……………………….. |
Số bái danh: …………………………………. Chữ kí của giám thị 2: ………………………. |
Chúc dân 12 bình tĩnh, tự tin và thành công!
Lịch thi, thời gian làm bài thi - Giáo dục trung học phổ thông:
Ngày |
Buổi |
Môn thi |
Thời gian làm bài |
Giờ phát đề thi cho thí sinh |
Giờ bắt đầu làm bài |
02/6/2010 |
SÁNG |
Ngữ văn |
150 phút |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
CHIỀU |
Hoá học |
60 phút |
14 giờ 15 |
14 giờ 30 |
|
03/6/2010 |
SÁNG |
Địa lí |
90 phút |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
CHIỀU |
Lịch sử |
90 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
|
04/6/2010 |
SÁNG |
Toán |
150 phút |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
CHIỀU |
Ngoại ngữ |
60 phút |
14 giờ 15 |
14 giờ 30 |
|
Vật lí* |
60 phút |
14 giờ 15 |
14 giờ 30 |
* Vật lí: Môn thi thay thế Ngoại ngữ - Giáo dục thường xuyên:
Ngày |
Buổi |
Môn thi |
Thời gian làm bài |
Giờ phát đề thi cho thí sinh |
Giờ bắt đầu làm bài |
02/6/2010 |
SÁNG |
Ngữ văn |
150 phút |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
CHIỀU |
Hoá học |
60 phút |
14 giờ 15 |
14 giờ 30 |
|
03/6/2010 |
SÁNG |
Địa lí |
90 phút |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
CHIỀU |
Lịch sử |
90 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
|
04/6/2010 |
SÁNG |
Toán |
150 phút |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
CHIỀU |
Vật lí |
60 phút |
14 giờ 15 |
14 giờ 30 |