Thuật ngữ ô tô ??

Có bao giờ các bạn để ý các mẫu ôtô có động cơ V6, V8 hay Coupe ... có ý nghĩa là gì không ? [;;)]
mrtpro
mrtpro
Trả lời 16 năm trước
-4WD, 4x4 (4 wheel drive) :Dẫn động 4 bánh (hay xe có 4 bánh chủ động). -ABS (anti-lock brake system) :Hệ thống chống bó cứng phanh. -AFL (adaptive forward lighting) :Đèn pha mở dải chiếu sáng theo góc lái. -ARTS (adaptive restraint technology system) :Hệ thống điện tử kích hoạt gối hơi theo những thông số cần thiết tại thời điểm xảy ra va chạm. -BA (brake assist) :Hệ thống hỗ trợ phanh gấp. -Cabriolet :Kiểu xe coupe mui xếp. -CATS (computer active technology suspension) :Hệ thống treo điện tử tự động điều chỉnh độ cứng theo điều kiện vận hành. -Conceptcar: Một chiếc xe hơi hoàn chỉnh nhưng chỉ là thiết kế mẫu hoặc để trưng bày, chưa được đưa vào dây chuyền sản xuất. -Coupe :Kiểu xe thể thao giống sedan nhưng chỉ có 2 cửa. -CVT (continuously vriable transmission) :Cơ cấu truyền động bằng đai thang tự động biến tốc vô cấp. -Dạng động cơ I4, I6: Gồm 4 hoặc 6 xi-lanh xếp thành 1 hàng thẳng. -Dạng động cơ V6, V8: Gồm 6 hoặc 8 xi-lanh, xếp thành 2 hàng nghiêng, mặt cắt cụm máy hình chữ V. -DOHC (double overhead camshafts): 2 trục cam phía trên xi-lanh. -DSG (direct shift gearbox) :Hộp điều tốc luân phiên. -EBD (electronic brake-force distribution) :Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử. -EDC (electronic damper control): Hệ thống điều chỉnh giảm âm điện tử. -EFI (electronic fuel Injection) :Hệ thống phun xăng điện tử. -ESP (electronic stability program) :Hệ thống tự động cân bằng điện tử. -Hatchback :Kiểu sedan có khoang hành lý thu gọn vào trong ca-bin, cửa lật phía sau vát thẳng từ đèn hậu lên nóc ca-bin với bản lề mở lên phía trên. -Hard-top :Kiểu xe mui kim loại cứng không có khung đứng giữa 2 cửa trước và sau. -Hybrid Kiểu xe có phần động lực được thiết kế kết hợp từ 2 dạng máy trở lên. Ví dụ: xe ôtô xăng-điện, xe đạp máy... -iDrive :Hệ thống điều khiển điện tử trung tâm. -IOE (intake over exhaust) :Van nạp nằm phía trên van xả. -Minivan:Kiểu hatchback có ca-bin kéo dài trùm ca-pô, có từ 6 đến 8 chỗ. -OHV (overhead valves):Trục cam nằm dưới và tác động vào van qua các tay đòn. -Pikup :Kiểu xe hơi 4 chỗ có thùng chở hàng rời phía sau ca-bin (xe bán tải) -Roadster :Kiểu xe coupe mui trần và chỉ có 2 chỗ ngồi. -Sedan: Loại xe hòm kính 4 cửa, ca-pô và khoang hành lý thấp hơn ca-bin. -SOHC (single overhead camshafts) :Trục cam đơn trên đầu xi-lanh. -SUV (sport utility vehicle) :Kiểu xe thể thao đa chức năng, hầu hết được thiết kế chủ động 4 bánh và có thể vượt những địa hình xấu. -SV (side valves) : Sơ đồ thiết kế van nghiêng bên sườn. -Turbo :Thiết kế tăng áp của động cơ. -Turbodiesel :Động cơ diesel có thiết kế tăng áp. -Universal :Kiểu sedan có ca-bin kéo dài liền với khoang hành lý. -Van Xe hòm chở hàng. -VSC (vehicle skid control) :Hệ thống kiểm soát tình trạng trượt bánh xe. -VVT-i (variable valve timing with intelligence) :Hệ thống điều khiển van nạp nhiên liệu biến thiên thông minh.
david
david
Trả lời 16 năm trước
V là động cơ chữ V [u] Động cơ chữ V[/u] Động cơ chữ V là loại động cơ đốt trong mà piston được xếp theo hình chữ V khi nhìn từ trục khuỷu. Cấu hình chữ V giúp giảm chiều dài và trọng lượng của động cơ so với động cơ 1 hàng xy-lanh có cùng công suất. Động cơ chữ V đầu tiên ra đời vào năm 1888, là sản phẩm của Gottlieb Daimler và Wilhelm Maybach. Động cơ có góc V (góc giữa 2 hàng xy-lanh) bằng 170C, dung tích 1050 cc, tạo công suất 4 mã lực tại 900 vòng/phút. [u]Động cơ V4[/u] Động cơ V4 là loại động cơ chữ V có 4 xy-lanh. Ra đời vào năm 1922 trên xe hơi của Lancia. Động cơ V4 đầu tiên có khoảng chạy piston dài 120 mm, với trục cam đơn được lắp trên đầu xi-lanh. Sau đó, loại V4 cải tiến với hai lựa chọn dung tích 1633 cc và 1996 cc đã được Ford trang bị cho mẫu xe Ford Essex. Vào năm 1962, Ford giới thiệu mẫu động cơ V4 một trục cân bằng trên mẫu xe Ford Taunus. Từ đó trở đi, động cơ V4 ngày càng trở nên phổ biến trên nhiều mẫu xe của các hãng khác nhau. [u]Động cơ V6[/u] Động cơ V6 là loại động cơ đốt trong với 6 xy lanh xếp theo hình chữ V. Đây là loại động cơ được dùng phổ biến thứ hai trong tất cả các mẫu xe hiện đại, sau động cơ 4 xy lanh thẳng hàng. Nó rất phù hợp với các mẫu xe dẫn động cầu trước hiện nay, và ngày càng trở nên phổ biến hơn khi xe hơi có xu hướng có trọng lượng lớn hơn. Động cơ V6 đầu tiên được công ty Lancia giới thiệu năm 1924, nhưng không để lại ấn tượng gì đặc biệt. Đến năm 1950, động cơ này lại xuất hiện với mẫu xe Lancia Aurelia, dần dần V6 càng trở nên phổ biến hơn. Thiết kế của V6 cũng được cải tiến nhanh chóng, đặc biệt sau khi mẫu Buick Special được tung ra thị trường năm 1962. Đây là lần đầu tiên, động cơ V6 được sản xuất hàng loạt. Năm 1983, Nissan sản xuất động cơ V6 đầu tiên tại Nhật cho dòng VG series. [u]Động cơ V8[/u] Động cơ V8 là động cơ V có 8 xy lanh, rất phổ biến trong các mẫu xe hơi công suất lớn. Động cơ V8 thường có dung tích từ 4 đến 8.5 lít. Động cơ V8 đầu tiên do Rolls Royce phát triển, đó là động cơ 3.5 lít dành cho mẫu Rolls Royce Legalimit. Tuy nhiên, động cơ này được sản xuất hàng loạt lần đầu tiên bởi hãng Cadillac. Cho đến nay, hãng này đã sản xuất 8 thế hệ động cơ V8, trong đó thế hệ động cơ Cadillac V8 đầu tiên là Type 51. Type 51 được sản xuất năm 1914, là động cơ tiêu chuẩn cho các mẫu xe Cadillac của năm 1915. So với động cơ L-head, V8 Type 51 có những điểm mới mẻ riêng như hệ thống làm mát bằng nước được điều khiển nhiệt tĩnh hay phần động cơ, ly hợp và hộp số hợp lại thành một khối riêng. Trong chiến tranh thế giới I, Ủy ban Chiến tranh của Mỹ đã mua hơn 2000 động cơ V8 tiêu chuẩn của Cadillac để sử dụng tại châu Âu. Động cơ V8 phát triển bởi một hãng xe hơi Pháp, Count De Dion Bouton. Tại thị trường Mỹ. nó được coi như một sự đổi mới, nhưng về nguyên lý hoạt động vẫn không có gì mới mẻ. Động cơ V8 mới của Cadillac nhẹ hơn so với động cơ 4 xy lanh thế hệ trước đó. Xe có gắn động cơ này có thể đạt tốc độ 90-100km/h. Tới năm 1923, động cơ này được phát triển thêm với công suất lớn hơn, 83,5 mã lực. Khi đó, động cơ L-head được đánh giá là một trong 10 động cơ tốt nhất của thế kỷ 20. Cadillac sản xuất loại động cơ V8 mới, động cơ 341 cho năm 1928 có công suất 90 mã lực. Cùng năm đó, hộp số đồng bộ ra đời. Động cơ 341 được trang bị cho các mẫu xe thuộc series 341 và 341B năm 1928 và 1929. Trong 5 năm, từ năm 1930 đến 1935, Cadillac lại tung ra phiên bản động cơ mới với dung tích 5,8lít. [u] Động cơ V10[/u] Động cơ V10 gồm 10 xy lanh xếp thành hai hàng, mỗi hàng 5 chiếc. Về hình dáng, 10 xy lanh của động cơ không được thiết kế cân bằng như động cơ V6. 10 xy lanh chỉ cân bằng với đối trọng trục khuỷu như động cơ Vee 90 độ (của mẫu BMW M5 hay Dodge Viper), hoặc với một trục thăng bằng như động cơ 72 độ. Động cơ V12 đầu tiên được sử dụng vào năm 1912 cho model Packard “Double Six”, nhưng trước chiến tranh thế giới II, nó đã được trang bị cho nhiều mẫu xe hơi đắt tiền của Cadillac, Packard, Lincoln, Franklin, Rolls Royce và Hispano Suiza. Sau chiến tranh thế giới II, khi động cơ V8 trở nên phổ biến hơn thì V12 không còn được ưa chuộng tại Mỹ nhiều như trước nữa. Những chiếc xe thể thao của các hãng xe Ý như Ferrari và Lamborghini lại chỉ sử dụng động cơ V12 cho các mẫu xe công suất cao của họ. Hãng xe Jaguar đã phát triển động cơ V12 và liên tục sử dụng động cơ này từ năm 1971 đến 1997. Tuy nhiên, V10 không được sử dụng phổ biến cho xe hơi như động cơ V12, tuy hơi phức tạp nhưng chạy êm hơn. Còn động cơ V8 không quá phức tạp nhưng tiết kiệm nhiên liệu hơn. Từ năm 1994, động cơ V10 đã được đưa vào sử dụng trong mẫu Dodge Ram. [u]Động cơ V12[/u] Về cơ bản, V12 là động cơ có 12 xy lanh, cũng giống như động cơ V6 với 6 xy lanh thẳng hàng, cấu trúc của loại động cơ này vốn tự cân bằng nên không cần dùng đến trục thăng bằng.