doducngoc
Trả lời 15 năm trước
Đây là CPU (Bộ vi xử lý) của máy
Đầu tiên là tốc độ xử lý của CPU tính bằng GHz (trước đây, ở thời điểm CPU Pentium III còn thịnh hành, tốc độ này nằm ở mức thấp hơn, tính bằng MHz, 1 GHz = 1.000 MHz). Nếu là loại CPU 2 nhân (Core2 Duo hoặc Dual Core), 4 nhân (Core2 Quad, Quad Core Phenom) thì tốc độ xử lý sẽ nhanh gấp 2, 4 lần về thời gian xử lý công việc, còn tốc độ thực của CPU vẫn gọi theo tốc độ của 1 nhân. Chẳng hạn, nếu máy tính dùng CPU Intel Core2 Duo E4600 thì tốc độ của nó vẫn là 2.4 GHz chứ không phải là 4.8 GHz, nhưng bên trong nó có đến 2 nhân, mỗi nhân có thể hiểu nôm na như là 1 CPU độc lập có tốc độ 2.4 GHz, khi xử lý công việc thì cả 2 nhân đều hoạt động nên có thể giảm phân nửa thời gian. Đơn giản, bạn có thể hình dung, mỗi nhân sẽ là 1 người công nhân, nên với cùng một khối lượng công việc mà có đến 2 người công nhân đều tay cùng làm thì thời gian hoàn thành ắt sẽ nhanh hơn. Thông số này ghi kèm với tên CPU, sau model CPU.
Hiện nay, đa số các cửa hàng đều ghi CPU, một số ít dịch ra tiếng Việt là bộ vi xử lý hoặc ghi tắt là BXL. Đầu tiên, xét về nhãn hiệu, trên thị trường Việt Nam chỉ có 2 nhãn hiệu: Intel và AMD, trong đó Intel chiếm đa số. Mỗi nhãn hiệu lại được chia thành nhiều nhóm (hoặc gọi là dòng) sản phẩm. Ở thời điểm hiện tại, Intel có 6 nhóm, gồm: Celeron (loại 1 nhân và 2 nhân), Pentium D (trước đây còn có Pentium II, III, IV), Core2 Duo, Core2 Quad, Xeon, server. Còn AMD chỉ có 3 nhóm: Sempron, Athlon và Quad Core Phenom. Mặc dù được chia làm nhiều nhóm với các tên gọi khác nhau nhưng tất cả đều có các thông số đặc trưng.
Kế tiếp là tốc độ bus tính bằng MHz. Hiện nay, nhóm Celeron có 2 tốc độ bus là 533 MHz và 800 MHz, các nhóm còn lại đã đề cập ở trên có tốc độ bus cao hơn; chẳng hạn, Pentium D có bus 800 MHz, Core2 Duo có bus 800, 1066, 1333 MHz. Tốc độ bus của CPU càng lớn thì thời gian xử lý công việc của nó sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên, tốc độ bus của CPU phải nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ bus của mainboard. Thông số này được ghi rõ trên báo giá.
Tiếp đến là socket của CPU. Thông số này thể hiện sự tương thích tất yếu giữa CPU và mainboard. Nghĩa là, nếu CPU và mainboard không cùng socket thì không kết hợp được. Thông số này sẽ được nhà sản xuất CPU thay đổi qua từng giai đoạn và công nghệ, ở thời điểm hiện nay, các nhóm CPU của Intel dùng socket 775, còn CPU của AMD là AM2. Trước đó, CPU Intel có nhiều loại socket khác, như 478, 423, 370... Thông số này thường ghi sau thông số bus, CPU Intel ghi là LGA kèm với số socket; còn AMD ghi rõ chữ socket và loại socket.
Ngoài ra, còn có thông số bộ nhớ đệm cache. Trên bảng báo giá, thông số này không được ghĩ rõ tên, chỉ có dung lượng của nó là 512 KB, 1 MB, 2 MB, 4 MB, 6 MB, 8 MB. Thông số này thường nằm ở vị trí đầu tiên trong cột chứa các chỉ số của CPU.
Sau khi đọc thông tin trên bạn đã tự đọc được thông tin cho CPU trên của bạn rồi chứ [;)]