Mô tả sản phẩm: CPU Intel Core i5-2400S (2.5 GHz, 6M L3 Cache, Socket 1155, 5 GT/s DMI)
Intel Core i5 2400S - CPU tiết kiệm điện năng có hiệu suất tốt
Intel Core i5 2400S là một bộ vi xử lý Sandy Bridge bốn nhân, tuy nhiên bốn lõi vật lý của chip không được trang bị công nghệ Hyper Threading). Chip chạy ở tốc độ xung nhịp cơ sở 2.5 GHz và tốc độ xung nhịp tối đa ở chế độ Turbo 3.3 GHz. Bộ nhớ Intel Smart Cache có dung lượng tổng cộng 6MB và GPU đồ họa tích hợp là Intel HD 2000. Chip được sở hữu các tính năng tiêu chuẩn như các CPU dòng Sandy Bridge khác như được sản xuất trên quy trình công nghệ 32nm, SSE4.1/4.2, AVX, PCI Express 2.0,…
Bằng việc giảm mức tiêu thụ điện TDP xuống 30W, TDP tối đa 65W, Intel hi vọng rằng mẫu CPU Sandy Bridge tiết kiệm năng lượng này sẽ phù hợp hơn với các hệ thống máy tính yêu cầu nhỏ gọn chỉ công suất thấp nhưng yêu cầu độ ồn nhỏ. Các mẫu CPU tiết kiệm năng lượng được gắn nhãn “S” về cơ bản là một phiên bản của mẫu CPU bình thường không có nhãn “S” với tốc độ xung nhịp thấp hơn. Trong trường hợp của Core i5 2400S, tỉ lệ bus/core đã giảm từ 31 xuống 25, kết quả là tốc độ xung nhịp giảm xuống 600 MHz. Ngoài ra, Intel còn có một loạt các CPU dòng Sandy Bridge tiết kiệm năng lượng khác được gắn nhãn “T” với mức TDP tối đa chỉ có 45W.
Vì đây không phải là một CPU Sandy Bridge được gắn nhãn “K” nên khả năng ép xung của Core i5 2400S khá hạn chế. Dù sao thì đây cũng không phải trọng tâm mà một mẫu CPU tiết kiệm năng lượng nhắm tới, ưu điểm của các CPU được gắn nhãn “S” vẫn là khả năng tiết kiệm năng lượng và ít sản sinh nhiệt.
Benchmark
Benchmark của Core i5 2400S được chúng tôi thử nghiệm trên cùng một hệ thống như khi thử nghiệm Core i3 2120 Linux. Hỗ trợ Linux cho tất cả các CPU dòng Sandy Bridge là như nhau.
“Nếu bạn đang có ý định sử dụng GPU tích hợp, bạn sẽ muốn được sở hữu Linux 2.6.38+, Mesa 7.11, xf86-video-intel 2.15.0 và các sản phẩm sau đó. Tuy nhiên, với một số thay đổi để tối ưa hóa hiệu suất cũng như sửa lỗi, các lựa chọn lý tưởng nhất là Linux 3.0, Mesa 7.11 / 7.12-devel và xf86-video-intel 2.16.0. Ubuntu 11.10 là một phiên bản khá tốt của GPU SNB Linux. Còn đối với Ubuntu 11.04 mà Intel HD 2000 Graphics sử dụng, chúng tôi chỉ có thể đánh giá khả năng tương thích với bo mạch chủ Cougar Point và các thành phần khác của hệ thống của nó là vừa đủ.”
Hệ thống benchmark của chúng tôi sử dụng bo mạch chủ ASRock Z68 Pro3, RAM 4GH và ổ SSD OCZ Vertex 2 60GB. Ubuntu 11.10 là hệ điều hành cơ sở, Linux được nâng cấp lên phiên bản Linux 3.1, xf86-video-intel DDX và Mesa cũng được nâng cấp lên phiên bản tương tự như khi thử nghiệm i3 2120.
Chúng tôi sẽ sử dụng các kết quả ghi được từ thử nghiệm với Core i3 2100, Core i3 2120, Core i5 2400S và Core i5 2500K để so sánh.
Hiệu suất OpenGL của Core i5 2400S là không có gì khác biệt so với Core i3 trong thử nghiệm này. Core i5 2400S cũng sử dụng GPU tích hợp Intel HD Graphics 2000 đã có nhiều cải tiến so với thế hệ trước. Tuy nhiên, khả năng của nó vẫn không thể tốt như đồ họa Intel HD Graphics 3000 mà Core i5 2500K được trang bị.
Trong khi Core i3 2120 hoạt động ở tốc độ xung nhịp cơ sở 3.3 GHz thì Core i5 2400S có tốc độ xung nhịp cơ sở là 2.5 GHz. Tuy nhiên, i5 2400S được hỗ trợ chế độ Turbo với khả năng tăng tốc độ xung nhịp lên tối đa 3.3 GHz trong khi i3 2120 không được hỗ trợ công nghệ này. Ngoài ra, i5 2400S là một CPU bốn nhân trong khi i3 2120 chỉ là một CPU hai nhân được hỗ trợ Hyper Threading. Với các khác biệt như vậy, Core i5 2400S nhanh hơn so với i3 2120 40% trong thử nghiệm server web Apache và xử lý khối lượng công việc nhanh hơn 51% khi thử nghiệm với PostgreSQL. Mẫu CPU tiết kiệm năng lượng này không bị i5 2500K bỏ quá xa trên phương diện khối lượng công việc có thể xử lý với PostgreSQL. Mẫu CPU 4 nhân Core i5 2500K là CPU có tốc độ xung nhịp cơ sở 3.3 GHz và chế độ Turbo Boost có thể tăng tốc độ xung nhịp lên tối đa 3.7 GHz khi cần thiết.