[justify]
Nikon Coolpix P5000 nổi bật với kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ và chất lượng hình ảnh khá cao. Tuy nhiên, người sử dụng P5000 đôi lúc vẫn bị lỡ mất những khoảnh khắc quý giá vì tốc độ thực thi chậm của máy.
Vào thời điểm hiện tại, sẽ khá khó khăn nếu muốn tìm mua một chiếc máy ảnh có trang bị bộ điều chỉnh phơi sáng thân thiện với những người chụp nghiệp dư, lại có kích cỡ nhỏ, có thể bỏ vừa túi áo. Đơn giản là vì hiện trên thị trường không có nhiều chiếc máy ảnh đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu đó.
Các nhà sản xuất đang dồn hết thời gian và tâm sức vào cuộc chiến giảm giá máy ảnh DSLR. Nikon dường như đã bỏ quên các nhà nhiếp ảnh nghiệp dư trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, họ đã vừa trở lại đầy ấn tượng với chiếc Coolpix P5000 10 "chấm".
[b]Thiết kế[/b]
Chiếc Coolpix P5000 gói gọn những tính năng hấp dẫn trong một khung máy có kích thước các chiều là 98 x 65 x 41 mm, với trọng lượng chỉ 200 gram. Mặc dù chỉ mình mặt trước của máy được cấu thành từ hợp kim magie nhưng nhìn tổng thể, chiếc máy ảnh compact trông rất mạnh mẽ. Trên thân máy có một rãnh nhỏ tráng cao su, được thiết kế dành riêng cho ngón tay cái, giúp người sử dụng P5000 cảm thấy hoàn toàn thoải mái khi chụp ảnh bằng một tay.
P5000 sở hữu một thấu kính 36 - 126 mm với khẩu độ f/2,7 - f/5,3. Bao quanh thấu kính là một vòng đai được chạm khắc sần sùi và tách rời, giúp người chụp có thể lựa chọn thấu kính chụp góc rộng (24 - 84 mm) hoặc chụp xa (108 - 378 mm) qua một thiết bị tiếp hợp. Bên cạnh đó, P5000 cũng hỗ trợ flash ngoài i-TTL tương thích với các máy ảnh của Nikon.
[b]Tính năng[/b]
Có những nút bấm kết nối nhanh dành cho một số chế độ điều chỉnh của P5000 như flash, hẹn giờ, bù/phơi sáng và lấy nét trong khoảng cách gần được sắp xếp trên bề mặt máy. Ngoài ra, người dùng cũng có thể điều chỉnh các tính năng khác, như độ nhạy sáng, chất lượng ảnh, cỡ ảnh, cân bằng trắng hoặc giảm rung bằng phím chức năng đơn Fn.
Nikon cung cấp cho người sử dụng P5000 15 chế độ cảnh mặc định. Ngoài ra, trong khi xem lại những tấm hình đã chụp, người sử dụng còn có thể áp dụng chế độ chỉnh phơi D-Lighting và thêm ghi nhớ âm thanh cho ảnh.
[b]Thực thi[/b]
Tốc độ chụp của P5000 không làm hài lòng các thượng khách mê nhiếp ảnh cho lắm. Thời gian từ lúc máy khởi động cho tới khi chụp được bức hình đầu tiên là 2 giây cũng không phải là tốc độ chậm lắm. Tuy nhiên, thời gian đóng màn trập trong những điều kiện tốt nhất là 0,9 giây, cộng với thời gian chờ giữa hai lần chụp lên tới 3 giây khiến cho chiếc máy ảnh này không thật phù hợp với việc chụp động vật, trẻ em hay bất kỳ vật thể chuyển động nào.
Mặc dù vậy, một điểm mạnh của P5000 là khi bật flash, tốc độ chụp không bị ảnh hưởng nhiều lắm. Trong điều kiện ánh sáng mờ, độ tương phản thấp, khoảng thời gian cần thiết để chụp một bức hình là 2,2 giây. Khi thực hiện chế độ chụp liên tiếp, máy cho kết quả 0,9 khung hình một giây.
Khi đã lấy nét xong, máy có thể chụp những vật thể chuyển động chậm khá tốt. Thế nhưng, nếu trong khi thực hiện thao tác chụp, đầu một ai đó nghiêng đi hoặc quay nhẹ sang bên, hoặc người đó chuyển động tới mép của khung hình, chế độ dò tìm mặt sẽ gặp khó và gần như không thể hoạt động. Đồng thời, thời gian khởi động của thiết bị dò tìm khuôn mặt cũng khá lâu.
Màn hình LCD 2,5" của P5000 đã được tăng độ sáng và được trang bị một lớp màng chống phản xạ ánh sáng. Tuy nhiên, trong những ngày trời nắng, không mây, màn hình vẫn gần như biến thành một cái gương. Kính ngắm quang khá tốt nhưng cũng giống như tất cả các camera ngắm trực tiếp khác, bạn không thể sử dụng nó cho việc chụp những bức ảnh cỡ lớn.
[b]Chất lượng ảnh[/b]
Mặc dù P5000 hoạt động khá chậm chạp và kém cỏi ở một số cấp độ nhưng về thấu kính của nó thì hoàn toàn không có gì phải phàn nàn. Hệ thống giảm rung hoạt động vô cùng hiệu quả. Thêm vào đó, thấu kính duy trì khá tốt độ nét của khuôn hình, và chỉ tạo ra những quang sai màu (tua màu) tối thiểu. Tuy nhiên, P5000 chỉ có zoom quang 3,5x.
P5000 cũng xử lý khá tốt những vấn đề liên quan đến độ nhiễu. Máy có thể chụp được những bức ảnh đẹp ở ISO 2000. Mặc dù vậy, người sử dụng vẫn được khuyến cáo nên sử dụng ở ISO dưới 800 để đảm bảo độ nét và tránh những ảnh giả.
Khả năng quay video với độ phân giải tối đa lên tới 640 x 480 pixel, tốc độ 30 khung hình/giây của P5000 cho kết quả là những đoạn phim có chất lượng khá cao, giúp bạn lưu giữ được những khoảnh khắc quý giá. Tuy nhiên, trong chế độ quay video, P5000 chỉ hỗ trợ zoom số, không có zoom quang.[/justify]
[right](theo Cnet)[/right]
Với những tính năng hiện đại như tự khả năng tự động lấy nét ưu tiên khuôn mặt, chế độ cân bằng quang học, và chế độ cài đặt độ nhạy ở độ phân giải tối đa đến ISO 2000 làm tăng thêm giá trị của các lựa chọn tùy chỉnh và bán tùy chỉnh. P5000 nhìn khá vừa vặn với những tính năng hấp dẫn bên trong chiếc máy với trọng lượng 230gram và kích thước 10x6.4x4 cm. Mặc dùng chỉ phía thân trước máy được thiết kế bằng hợp kim nhôm, cả chiếc máy vẫn mang lại một cảm giác khá chắc chắn. Thân hình vừa vặn cùng với rãnh nắm và chỗ tựa cho ngón cái đã tạo cho P5000 cảm giác rất thoải mái nhất là khi chụp ảnh một tay.
Đường vòng xung quanh ống kính f/2.7-to-f/5.3, 36mm-to-126mm của máy có thể được tháo ra để bạn có thể lắp vào các loại ống kính chuyển đổi như kính góc rộng (24mm-to-84mm) và telephoto (108mm-to-378mm) thông qua một adapter. Ngoài ra, một hot-shoe trên máy cũng cho phép máy có thể lắp thêm một đèn flash vào.
Một vài điều khiển như flash, hẹn giờ, bù độ phơi sáng… trên chiếc P5000 sử dụng những phím chuyên dụng nhằm tăng tốc độ truy xuất. Bạn cũng có thể tự chỉ định thêm những điều khiển khác như độ nhạy sáng, chất lượng ảnh, cỡ ảnh, chế độ cân bằng sáng hay giảm thiểu độ rung khi chụp ảnh bằng phím Fn. Nikon cung cấp 15 chế độ cảnh được lập trình sẵn cho phép bạn có nhiều lựa chọn hơn trong khi chụp. Trong khi xem lại ảnh đã chụp, bạn có thể điều chỉnh bằng việc sử dụng D-Lighting và thêm vào đó lời nói bình luận của bạn.
Tốc độ của chiếc P5000 thì quả thật đáng chê. Mất 2s để khởi động máy và chụp bức hình đầu tiên thì cũng không đến nỗi nào, tuy nhiên, tốc độ màn trập lên tới 0.9s dưới điều kiện tối ưu cùng với thời gian giữa mỗi lần bấm lên tới 3s thì quả thật không phù hợp chút nào khi chụp ảnh động vật cũng như bọn trẻ cùng với rất nhiều vật chuyển động. Ít ra khi có đèn flash thì thời gian cũng không nên tăng lên. Trong điều kiện độ tương phản thấp và ánh sáng tờ mờ thì tốc độ đo được là vào khoảng 2.2s. Và với chế độ chụp liên tục thì chúng tôi cũng đo được là 0.9 fps.
Khi thử nghiệm chúng tôi phát hiện ra một số điểm. Bạn có thể sử dụng chế độ auto-focus ở khoảng cách gần tới mức 1.5-inch (~3.2cm), nhưng trong khi chờ đợi máy khóa khoảng cách lại thì bạn sẽ cảm nhận có một thời gian dừng lại nhất định để máy có thể làm điều đó. Nó cũng dùng khoảng thời gian khá lâu để thực hiên chế độ tự dò mặt. Khi máy khóa được điểm cần chụp thì nó có thể theo dõi các chuyển động nhỏ tương đối tốt. Nhưng nếu đầu người nghiêng hoặc quay một chút, hoặc người di chuyển qua phía cạnh của màn hình thì chế độ nhận dạng khuôn mắt hiếm khi hoạt động. Mặc dù có lớp chống phản sáng và chế động sáng cao, màn hình LCD của P5000 thay vì sáng và sắc nét lại trở nên như một tấm gương ở những ngày không mây. Khe ngắm quang học hoạt động khá tốt, nhưng như các máy ảnh ngắm trực tiếp khác, bạn không thể sử dụng nó để chụp ảnh macro.
Về độ nhiễu ảnh thì P5000 hoạt động khá tốt trong một vài trường hợp nhưng lại tồi ở một số trường hợp khác. Nó có thể chụp ảnh tới mức ISO 2000, phụ thuộc vào đối tượng cần chụp, mặc dù để an toàn cho độ sắc nét chúng tôi khuyên bạn nên để ISO ở mức 800. Khi kiểm tra ở các chế độ ISO khác nhau, sự ổn định màu sắc dường như không được tìm thấy. Ngoài ra bạn có thể quay phim ở mức 640x480 và 30fps.
Một số hoạt động chất lượng kém đã làm giảm giá trị của Nikon Coolpix P5000. Trừ khi bạn thực sự cần một hot-shoe để cắm đèn flash ngoài, thật khó để đưa ra lời khuyên khi so sánh với chiếc Canon PowerShot A710 IS rẻ, tính năng hơn, và ống kính 6x dài và nhanh hơn.