Mô tả sản phẩm: Nikon Coolpix P500
Nikon Coolpix P500 có ống kính 36x f3.4-5.7 21,5-800mm (tương đương 35mm). Bỏ xa người tiền nhiệm của nó là P100 với một ống kính f2.8-5 26x 26-678mm và kéo gần khoảng cách với PowerShot SX30 IS của Canon với ống kính 35x F2.7-5.8, 24-840mm (tương đương 35mm) của nó.
Chiếc máy ảnh này có nhiều điểm nổi bật hơn là ống kính của nó. Nó có một màn hình LCD 3-inch đa góc tuyệt đẹp và một kính ngắm điện tử; ổn định hình ảnh tuyệt vời, cảm biến CMOS tốc độ cao; và nó có một thống menu và cách bố trí các nút bấm dễ sử dụng và gọn gàng. Hiệu suất chụp của nó là tuyệt vời, hầu như không có độ trễ màn trập và thời gian shot-to-shot ngắn.
Tính năng vắng mặt là hỗ trợ RAW và định hướng hình ảnh tự động. Nó cũng thiếu kiểm soát trực tiếp cho các thiết lập như ISO và cân bằng trắng, mặc dù P500 thích hợp cho những người tìm kiếm một máy ảnh có một ống kính dài và zoom để trải nghiệm, trong khi Panasonic Lumix FZ100 dành cho người có sở thích và đam mê thực sự.
Nhìn chung, chất lượng hình ảnh của P500 là tốt, về cơ bản không có sự khác biệt so với P100; nó chỉ có độ phân giải cao hơn. ISO thấp nhất là 160, và hình ảnh không thực sự sắc nét ở đó; bắt đầu có nhiễu hạt nhiều hơn khi tăng ISO. Hình ảnh có chất lượng tốt ở ISO 400, nhưng màu sắc nhận được không thực sự là đẹp. P500 có thể sử dụng ISO từ 160 đến 200 hoặc ISO 160-400; Các kết quả trên ISO 400 chỉ không tốt cho bản in nhỏ và sử dụng Web.
Chất lượng video là ngang bằng với một máy quay video bỏ túi HD cơ bản: đủ tốt để sử dụng web. Chất lượng âm thanh là tốt, mặc dù, và zoom không làm việc và tự động lấy nét khá yên tĩnh do đó bạn sẽ chỉ thực sự nghe thấy tiếng trong những cảnh yên tĩnh.
Các chế độ chụp của P500 chủ yếu là cho người sử dụng point-and-shoot, nhưng bạn cũng có đước các tùy chọn Program, ưu tiên Shutter, ưu tiên Aperture, Manual và một tập hợp các thiết lập tùy chỉnh ở chế độ quay số. Khẩu độ lớn nhất là f3.4 (P100 bắt đầu tại f2.8) và là đủ để tạo ra một số độ sâu trường ảnh. Khẩu độ nhỏ nhất là f8. Tốc độ màn trập từ 1/1, 500s tới 8s.
Có hai chế độ Auto trên máy ảnh này. Một là Scene Auto Selector của Nikon nằm với các chế độ Scene khác. Nó điều chỉnh các cài đặt thích hợp dựa trên sáu loại cảnh phổ biến. Nếu cảnh không phù hợp, nó mặc định là Auto. Và một chế độ Auto, tắt tất cả các cài đặt hình ảnh ngoại trừ chất lượng hình ảnh và kích cỡ.
Ngoài Scene Auto Selector, có 15 chế độ Landscape and Portrait khác như chế độ Pet Portrait mới và hai chế độ chụp toàn cảnh: Easy và Panorama Assist. Chế độ thứ 2 sử dụng một hình ảnh ảo bạn chỉ cần kẻ tiếp những hình ảnh của bạn ở đó. Còn chế độ thứ nhất đòi hỏi bạn phải nhấn nút chụp và lia máy sang trái, phải, lên hoặc xuống để tạo ra một bức tranh toàn cảnh trong máy ảnh. Các chế độ này không bao giờ xử lý chuyển động tốt, vì vậy chúng được sử dụng tốt nhất trong cảnh quan mà không có dịch chuyển trong đó.
Giống như hầu hết các máy ảnh với cảm biến BSI CMOS, P500 có chế độ multishot, để cải thiện những bức ảnh cảnh quan hoặc chân dung thiếu sáng. Chỉ cần ấn một nút duy nhất, máy ảnh sẽ tựh chụp một số hình ảnh và kết hợp chúng lại để cải thiện độ mờ từ tay rung, giảm nhiễu hạt và độ phơi sáng. Nói chung, chế độ Night Landscape là tuyệt vời nhưng chế độ Night Portrait tốt hơn, chụp ảnh có và không có đèn flash và kết hợp chúng thành một ảnh flash độc đáo duy nhất. Tuy nhiên, các chế độ này không được sử dụng với các đối tượng di chuyển.
Nếu bạn muốn chụp cận cảnh, P500 có một số cách để vào chế độ Macro. Nó sẽ tự động chuyển sang chế độ này nếu bạn đang sử dụng chế độ Scene Auto Selector. Bạn cũng có thể chọn một chế độ Close-up từ tùy chọn Scene của máy ảnh. Và nếu bạn đang ở trong PSAM, bạn có thể chuyển sang tập trung vĩ mô thông qua các phím điều khiển. Bạn có thể tập trung gần 0,4 inch từ đối tượng của bạn nếu bạn mở rộng ống kính nhưng khi các ống kính ở 'vị trí rộng nhất, nó có thể tập trung đến 4 inch từ một đối tượng.
Hiệu suất cao của bộ cảm biến CMOS được đưa vào sử dụng trong chế độ chụp liên tục. Cài đặt tốt nhất là Continous H, cho phép bạn chụp lên tới 8fps trong năm hình ảnh. Chế độ Continous L giảm xuống khoảng 1.8fps, nhưng có thể chụp đến 24 ảnh. Máy ảnh này cũng có tùy chọn 60fps và 120fps chụp hình ảnh lên đến 25,2megapixel hoặc 50,1megapxiel tương ứng. Tương tự như vậy, có một thiết lập bộ nhớ cache trước khi chụp. Một khi bạn chụp xong, nó sẽ lưu trữ 5 hình ảnh trước khi bạn bấm và lên đến 20 sau đó (độ phân giải 2 megapixel).
Hiệu suất chụp
Từ khi khởi động đến chụp shot đầu tiên mất 1 giây. Độ trễ khi chụp 2 bức ảnh liên tiếp là 1,4 giây. Khi sử dụng đèn flash, nó làm chậm hơn 1giây giữa các bức ảnh.
Có một kính ngắm điện tử (EVF) và một màn hình LCD đa góc. Màn hình LCD có thể kéo ra khỏi thân máy và có thể nghiêng lên hoặc xuống, nhưng nó không xoay theo chiều ngang. Bên trái của EVF là một nút để chuyển đổi giữa các màn hình LCD và EVF. Bên phải của nó là một nút hiển thị thông tin thay đổi và một nút quay phim với một công tắc để chọn loại video mà bạn muốn chụp (tốc độ bình thường hoặc cao).
Các hệ thống menu sắc nét và dễ đọc. Thay đổi ISO, cân bằng trắng, chế độ tự động lấy nét hoặc chế độ khu vực, hoặc đo; tất cả mọi thứ được thực hiện thông qua nút Menu.
Tuổi thọ pin không phải là con số đáng mừng, và sử dụng các bộ sạc điện mất gần 5 tiếng đồng hồ để sạc đầy pin từ số không. Nếu một ngày bạn chọn chế độ chụp liên tiếp, quay phim và zoom rất nhiều, bạn sẽ cần có một pin dự phòng.
Kết luận
Đối với những người quan tâm chủ yếu đến một ống kính rộng và dài thì P500 là lựa chọn chính xác.