"Hoạt tính của Purolite C-100-100 thường được đánh giá thông qua số liệu của những chất tạo độ cứng còn lại tại đầu ra của nước đã qua xử lý (thường được đánh giá bằng nồng động ppm của CaCO3, 1ppm CaCO3 tương đương với nồng độ của cation là 0,02). Với nước dùng cho sinh hoạt, thường yêu cầu mức độ hoàn nguyên hạt Purolite C-100 thấp và tách hiệu quả cao đối với những chất tạo độ cứng. Chất lượng nước được chấp nhận thường đạt được do điều chỉnh sự hoà trộn giữa một dòng nước hoàn toàn mềm với một dòng nước thô để tạo ra được sản phẩm cuối cùng phù hợp với yêu cầu đặt ra. Đối với công nghiệp, một dòng nước đã qua xử lý thích hợp phải có độ cứng nhỏ hơn 5ppm, là có thể đạt được với mức sử dụng từ 70-80kg muối cho việc hoàn nguyên 1m3 hạt Purolite C-100. Nếu việc làm mềm nước được tiến hành để tạo ra nước thích hợp cho hoạt động của nồi hơi áp suất thấp, nơi mà yêu cầu của độ cứng là < 1ppm, thì phải sử dụng một khối lượng muối để hoàn nguyên ít nhất là gấp đôi yêu cầu ở trên. Sự biến thiên của độ cứng trong điều kiện tiêu chuẩn thường < 1% tổng độ cứng trong nước đầu vào, năng suất làm việc của hạt sẽ không đạt hiệu quả cao khi mà nước thô chứa nhiều hơn 25% các hạt trao đổi cation, ví dụ như Na+."