Chào các bạn,
Khi lưu thông xe trên đường, chúng ta có thể gặp rất nhiều các chiến sĩ cảnh sát. Tuy nhiên, tôi không biết cảnh sát nào có thể xử phạt sai phạm giao thông trên đường?
Ví dụ như: Cảnh sát cơ động, cảnh sát trật tự, cảnh sát 141, cảnh sát 113 có chức năng và quyền hạn cụ thể như thế nào trong xử phạt giao thông?
Mong các bạn chia sẻ để cùng nhau hiểu rõ hơn khi tham gia giao thông trên đường.
Chân thành cảm ơn.
Theo khoản 4 Điều 68 Nghị định 171/2013 của Chính phủ - Các lực lượng như Cảnh sát Cơ động, Cảnh sát Trật tự (CS113), Công an Phường có thẩm quyền xử lý những hành vi sai phạm sau:
- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định.
- Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư.
- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.
- Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; Đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
- Tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ.
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc kiểm soát giao thông.
- Điều khiển xe trong tình trạng say xỉn.
- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
- Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh;
- Người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
- Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông...
Ngoài các lỗi vi phạm trên -cáclực lượng như Cảnh sát Cơ động, Cảnh sát Trật tự (CS113), Công an Phường không có thẩm quyền xử phạt các lỗi khác.
Theo Khoản 4 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì lực lượng CSCĐ KHÔNG có thẩm quyền xử phạt một số lỗi như không gương chiếu hậu, không xi nhan, không bật đèn chiếu sáng, v.v.... Khi bị CSCĐ bắt lỗi này thì một số bạn bị "dọa" là "Không có thẩm quyền phạt nhưng có quyền bắt và bàn giao về CAP để phạt". Về vấn đề này các bạn chú ý như sau : Theo Khoản 4 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì các lực lượng CSCĐ, Cảnh sát 113, Cảnh sát Trật tự, Công an Phường đều chỉ có thể xử lý một số lỗi nhất định giống nhau. Tức là Công an Phường (Hay kể cả Cảnh sát 113) cũng không có thẩm quyền xử phạt các lỗi không gương, không xi nhan, không bật đèn khi trời tối. Vậy nên khi CSCĐ nói đưa về CAP chỉ là chiêu "dọa" để "moi tiền". Vì có đưa về CAP thì lực lượng này cũng không có quyền phạt bạn. Ngoài ra không có quy định nào cho phép áp giải người vi phạm giao thông về CAP trừ khi có dấu hiệu vi phạm hình sự (Ví dụ: Mang theo súng, dao kiếm, công cụ hỗ trợ, tài sản trộm cắp, hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ) - Nghị định 34/2010 và Nghị định 71/2012 của Chính phủ. Theo các văn bản pháp luật này thì cảnh sát trật tự, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát cơ động, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng công an cấp phường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm như: để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ... Nghị định 34 cũng quy định chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng. - Ngoài ra, trưởng công an cấp phường hoặc chủ tịch UBND cấp phường còn có thẩm quyền phạt tiền đến 2 triệu đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị đến 2 triệu đồng.
Theo Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/04/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/09/2012 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - đường sắt: Tại Khoản 3 Điều 47 về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì các lực lượng như CSTT, CS113, CSCĐ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, trưởng công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến TTATGT đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm sau: - Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định. - Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư. - Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m. - Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. - Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ. - Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc kiểm soát giao thông. - Điều khiển xe trong tình trạng say xỉn. - Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy. - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ. - Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác. - Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. - Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ. - Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông... Cũng theo Điểm d - Khoản 1 - Điều 11 và Điểm c, Điểm d - Khoản 3 - Điều 10 thì các lực lượng trên không được xử phạt các vi phạm: Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định... Tuy nhiên, CSCĐ vẫn có quyền kiểm tra hành chính nếu thấy đối tượng có dấu hiệu nghi vấn.
Cảnh sát cơ động, cảnh sát trật tự, cảnh sát 113... có quyền dừng xe để kiểm tra khi tình nghi hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng kg xử phạt mà chuyển cho cơ quan chức năng khác làm việc đó, chỉ có CSGT mới xử phạt lỗi vi phạm giao thông.
Cảnh sát trật tự, công an phường, chỉ được phạt xe đỗ sai vị trí, không được phép dừng xe trừ khi có chuyên đề đặc biệt, hoặc khi đang làm nhiệm vụ hỗ trợ cảnh sát giao thông. Cảnh sát cơ động không được phép xử phạt bất kỳ 1 lỗi nào liên quan đến giao thông, chỉ được phép kiểm tra hành chính để đảm bảo an ninh, trật tự.
Cảnh sát nào cũng có quyền xử phạt lỗi vi phạm giao thông, nhưng lập biên bản thì chỉ có CSGT.
Cảnh sát giao thông và cảnh sát 113 có quyền dừng xe và xử phạt, còn cảnh sát trận tự chỉ được phép dừng xe khi đi cùng cảnh sát 113 hoặc cảnh sát giao thông thôi.