Chọn công suất |
Lựa chọn đúng đắn công suất là công việc quan trọng để quyết định trang bị máy phát điện cho quý khách hàng
|
Nếu chọn công suất quá thấp sẽ dẫn đến máy phát điện không đủ công suất cần thiết, bị quá tải, giảm tuổi thọ trầm trọng.
|
Nếu chọn công suất quá cao sẽ dẫn đến đầu tư vốn cao không cần thiết, máy phát điện chạy thường xuyên non tải cũng làm tăng tiêu hao nhiêu liệu và giảm tuổi thọ.
|
|
Lập bảng tính công suất biểu kiến kVA
|
Điện áp 220/380V, tần số 50 Hz
|
Thứ tự khởi động |
Loại tải và công suất (kW)
|
Hệ số công suất cos φ
|
Kiểu khởi động
|
Hệ số dòng khởi động
|
Dòng điện danh nghĩa (A)
|
Tổng dòng điện danh nghĩa (A)
|
Dòng khởi động (A)
|
Tổng dòng khởi động (A)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
|
0.8
|
trực tiếp
|
7
|
19
|
19
|
133
|
133
|
2
|
|
0.8
|
sao/tamgiác
|
3.5
|
95
|
114
|
332
|
351
|
3
|
|
0.4
|
trực tiếp
|
1.5
|
76
|
190
|
114
|
228
|
4
|
|
1.0
|
trực tiếp
|
1.2
|
23
|
43
|
28
|
218
|
...
|
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
6
|
|
0.8
|
trực tiếp
|
1.5
|
57
|
270
|
86
|
299
|
|
Trong đó: |
Dòng điện danh nghĩa (6) = công suất (2) x 1000/ cosphi (3) x 3 x 220 |
Dòng điện khởi động (8) = dòng điện danh nghĩa(6) x hệ số khởi động (4) |
Theo bảng tính ta có: |
Tổng dòng điện danh nghĩa lớn nhất là: 270A |
Tổng dòng điện khởi động lớn nhất là: 351A |
Vậy công suất biểu kiến theo dòng điện lớn nhất là:351 x 3 x 220 / 1000 = 231kVA |
*** Chú ý: - Thứ tự đóng tải các mô tả� công suất lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn công suất biểu kiến kVA - Xét về mặt lợi ích cho máy pphát điện thì nên đóng các mô tơ có công suất lớn trước, nhỏ sau.
|
|
|
Lập bảng tính công suất thực kW
|
Thứ tự
|
Loại tải
|
Công suất (kW)
|
Hệ số sử dụng trong ngày (%)
|
Công suất bình quân trong ngày (kW)
|
Điện năng tiêu thụ trong ngày (kWh)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
10
|
80
|
8
|
192
|
2
|
|
50
|
60
|
30
|
720
|
3
|
|
20
|
100
|
20
|
480
|
4
|
|
15
|
80
|
12
|
288
|
...
|
|
...
|
...
|
...
|
...
|
6
|
|
30
|
40
|
12
|
288
|
|
Nếu không có số liệu về hệ số sử dụng, có thể tính bình quân công suất trong ngày từ số liệu điện năng tiêu thụ trong ngày. |
Theo bảng tính ta có: |
Công suất thực, tổng cộng: 125 kW |
Công suất thực bình quân trong ngày: 82 kW |
Công suất thực lớn nhất: 82/0.6 = 136 kW |
(hoặc chính là công suất thực tổng cộng nếu giá trị này nhỏ hơn). |
|
Chọn công suất máy phát điện
|
Từ kết quả chọn công suất biểu kiến và công suất thực ta chọn được công suất máy phát điện là 230 kVA/ 185 kW
|
Nếu máy phát điện chạy ở chế độ dự phòng mất điện lưới với thời gian chạy không quá 1h trong 12h thì chọn máy phát điện với công suất trên là công suất dự phòng (Stand-by Power)
|
Nếu máy phát điện chạy ở chế độ liên tục thay điện lưới với thời gian sử dụng lớn hơn 1h trong 12h thì chọn máy phát điện với công suất trên là công suất liên tục (Prime Power).
|
Nếu máy phát điện chạy ở nguồn chính (không có điện lưới) thì chọn máy phát điện với công suất trên là công suất liên tục nguồn chính (Continuous Power).
|
Thông thường công suất ở chế độ nguồn chính không được cho trên catalog máy phát điện thương mại. Nếu quý khách có nhu cầu này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.
|
|
Các lưu ý khác
|
Thứ tự khởi động các mô tơ điện ảnh hưởng lớn tới công suất máy phát điện.
|
Các loại tải phi tuyến như: UPS, SCR, bộ biến tần, balbast điện tử, các bộ nguồn điện tử làm ảnh hưởng trầm trọng tới chất lượng điện của máy phát điện. Vì vậy, nếu có đáng kể các loại tải này, người ta phải tăng công suất máy phát điện và yêu cầu đầu phát loại kích từ nam châm vĩnh cửu và đo điện cả 3 pha.
|
Một số loại tải có thể sinh ra công suất ngược, ví dụ như cầu trục, thang máy khi hạ xuống. Khi đó lưu ý công suất ngược sinh ra phải nhỏ hơn công suất của máy phát điện, nếu không máy phát điện sẽ bị vượt tốc
|
|
Chọn tên hiệu nhà sản xuất và nước sản xuất |
Các linh kiện chính như động cơ, đầu phát có thể có nguồn gốc như sau: |
|
Phương án 1: Tên hiệu và sản xuất ở các nước phát triển (G7)
|
|
Các loại động cơ sau đây là loại động cơ phổ biến của các nước G7:
|
- CUMMINS, CATERPILAR, MTU- DETROIT, JOHN DEERE: Mỹ
- MTU-DETROIT, MAN, DEUTZ, STEYR: Đức, Áo
- JOHN DEERE: Pháp
- MITSUBISHI, KOMATSU: Nhật
- IVECO: Ý
|
Ưu điểm: - Nhỏ gọn, thiết kế tiên tiế�n. - Tiêu hao nhiên liệu thấp. - Nồng độ khí thải độc thấ�p (EURO-2,3,4).
|
|
Nhược điểm: - Đắt tiền. - Khó điều chỉnh sửa chữa troong điều kiện Việt nam vì sử dụng kỹ thuật phun điện tử. - Trong nhiều trường hợp không bền.
|
|
|
Phương án 2: Tên hiệu và sản xuất ở Nga (G8)
|
Các tên hiệu sau đây là các tên hiệu phổ biến của Nga và các nước thuộc Đông Âu cũ:
|
- YAMZ, BARNAUL, VTZ, ZVEZDA: Nga
- MMZ : Belarus
|
Ưu điểm: - Bền bỉ vì thường dùng dung ttích công tác lớn. - Tiêu hao nhiêu liệu thấp. - Nồng độ khí xả độc thấp (EURO-1,2). - Mức giá trung bình. - Dể sửa chữa, phù hợp trình độ Việt nam
|
Nhược điểm: - Kích thước cồng kềnh, nặng nề. - Thời hạn giao hàng chậm, khônng ổn định.
|
|
|
Phương án 3: Tên hiệu và sản xuất ở các nước đang phát triển (NICs)
|
|
Thương hiệu sau đây phổ biến cho loại này:
|
- DEAWOO, HUYNDAI: Hàn Quốc
- MMZ : Belarus
|
|
|
Phương án 4: Tên hiệu của các nước G7 sản xuất nhượng quyền tại các nước đang p.triển
|
Các tên hiệu lớn bao gồm: CUMMINS, PERKINS, DEUTZ, STEYR đều cho phép sản xuất các model cũ ở các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhỉ Kỳ, Nga
|
Ưu điểm: - Độ bền cao vì thiết kế và công nghệ của các tên hiệu tiên tiến. - Tiêu hao nhiêu liệu thấp. - Rẻ tiền vì sản xuất ở Trunng quốc, Ấn Độ. - Mức giá trung bình. - Dễ sửa chữa, phù hợp trình độ Việt nam
|
Nhược điểm: Trong một số trường hợp dễ xảy ra hư hỏng nhỏ ở các linh kiện phụ trợ.
|
|
Phương án 5: Tên hiệu và sản xuất của Trung Quốc, Ấn Độ
|
Kết luận
|
Như vậy theo quan điểm của chúng tôi: |
Nếu cần nhỏ gọn, đáp ứng yêu cầu khí xả cao thì chọn phương án 1: tên hiệu và sản xuất ở các nước G7. Chúng tôi đang giới thiệu 3 tên hiệu: IVECO, JOHN DEERE và PERKINS thuộc loại này và có mức giá cạnh tranh nhất.
|
Nếu cần chạy bền bỉ làm nguồn chính: chọn phương án 2: tên hiệu và sản suất tại Nga. Chúng tôi đang giới thiệu các tên hiệu YAMZ và MMZ sản xuất tại Nga.
|
Nếu cần làm nguồn dự phòng cho các cơ sở kinh doanh, công nghiệp… trong điều kiện Việt nam thì nên chọn phương án 4: tên hiệu G7 và sản xuất tại Trung Quốc, Ấn Độ. Chúng tôi đang giới thiệu các tên hiệu DEUTZ, CUMMINS sản xuất tại Trung Quốc
|
Chúng tôi không giới thiệu phương án 3 và 5 cho các tên hiệu của các nước đang phát triển.
|
|
Chọn nhà cung cấp |
Lựa chọn nhà cung cấp máy phát điện cũng quan trọng không kém việc lựa chọn tên hiệu.
|
Theo quan điểm của chúng tôi thì nên chọn nhà cung cấp đáp ứng các tiêu chí như sau:
|
- Có cơ sở và sản xuất kinh doanh tại Việt nam.
- Có nhà máy lắp ráp tại Việt Nam.
- Có hệ thống quản lý chất lượng hướng tới khách hàng ISO 9001-2000.
- Có mặt hàng phong phú, dự trữ hàng tồn kho lớn.
- Có năng lực thực sự trong việc hỗ trợ khách hàng.
- Có uy tín và phương hướng kinh doanh máy phát điện lâu dài.
|
Xét theo các tiêu chí trên thì hiện tại ở Việt Nam ít có nhà cung cấp máy phát điện thỏa mãn.
***************************************************************************************************************** Trần Đình Huy Deputy Sale Manager Office : 7b/76 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR.
Phone : 04 3775 9889/108 Fax : 04 6266 2562 Mobille : 0987 313 373 / 01685 505 415 Email : trandinhhuysl@gmail.com Website : http://www.vinastar.vn Ym! vinastar76 skype: trandinhhuysl ****************************************************************************************************************
|
|