Một sơ yếu lý lịch, còn có tên thông dụng trong ngôn ngữ phương Tây là résumé, curriculum vitae hay CV, là một văn bản tóm tắt hay liệt kê các kinh nghiệm làm việc và quá trình giáo dục của một cá nhân, thường là một phần quan trọng trong hồ sơ xin việc làm. Tờ sơ yếu lý lịch thường được xem xét đầu tiên bởi nhà tuyển dụng khi nhận hồ sơ của một người xin việc; nó đóng vai trò cung cấp thông tin quan trọng cho người thuê nhân công và nên được chuẩn bị cẩn thận bởi ứng viên.
Một sơ yếu lý lịch nói chung là ngắn gọn (một hoặc hai trang), chỉ chứa các kinh nghiệm làm việc trực tiếp liên quan đến công việc ứng thí. Một số sơ yếu lý lịch dùng các từ khóa mà người thuê nhân công có thể đang tìm, có xu hướng tô đẹp thêm cho ứng viên, chứa các từ ngữ thể hiện nhiệt huyết.
Thông thường, các sự kiện được liệt kê theo thứ tự thời gian; ngược hoặc xuôi. Tuy nhiên, có sơ yếu lý lịch sắp xếp kinh nghiệm làm việc theo các chủ đề, ví dụ như cho sinh viên chưa có bề dày làm việc, nhưng muốn nhấn mạnh các nhóm kỹ năng thu được qua các khóa học và đợt thực tập.
Ngày nay, các sơ yếu lý lịch hay có thêm mục kể về các khả năng làm việc với máy tính (ví dụ như soạn thảo văn bản) do máy tính đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong mọi lĩnh vực.
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều khi các nhà tuyển dụng yêu cầu các sơ yếu lý lịch phải được đóng dấu chứng nhận và ký của Ủy ban Nhân dân phường, Ủy ban Nhân dân xã, hay một cơ quan có uy tín. Đôi khi các Ủy ban Nhân dân chỉ chứng nhận khi sơ yếu lý lịch được điền theo đúng một khuôn mẫu in sẵn. Mẫu in sẵn có thể có mục về lịch sử gia đình.
Từ “curriculum vitae” ở Mỹ mang ý nghĩa của một bản tự giới thiệu bản thân, có thể dài hơn vài trang; ngoài chứa thông tin về kinh nghiệm làm việc, quá trình giáo dục, các bài xuất bản, các giải thưởng đạt được,… nó còn có thể chứa thêm ví dụ về các công trình đã làm bởi ứng viên. CV kiểu này hay được các nhà tuyển dụng về nghiên cứu khoa học hay y khoa yêu cầu.
Từ résumé có ý nghĩa gần với sơ yếu lý lịch hơn, thường chỉ ngắn gọn một đến hai trang, thích hợp với tuyển dụng kinh doanh thông thường. Từ résumé thường bị thay thế bằng một hình thái đơn giản hơn của nó (chủ yếu là bởi các người Mỹ không phát âm được tiếng Pháp) như resumé hay ngay cả resume.
CV ở Mỹ còn có một số đặc điểm sau:
- Không khuyến khích kèm ảnh chụp cá nhân trong CV, trừ ngành nghệ thuật biểu diễn.
- Các CV cho vị trí nghiên cứu khoa học hay liệt kê các sự kiện cũ nhất trước.
- Các ngành khác liệt kê sự kiện mới nhất trước.
- Trước thập niên 1990, dòng đầu tiên hay ghi mục đích ứng cử. Ngày nay công thức này đã lỗi thời.
Tại Anh, từ “curriculum vitae” hay “CV” là các từ tiêu chuẩn được sử dụng, thay cho từ “résumé” của Mỹ.
Tại các nước nói tiếng Đức, một CV bao giờ cũng phải kèm theo hình ảnh chân dung của người đứng đơn.
Thông thường, các CV ở Pháp phải luôn được kèm theo lettre de motivation (tạm dịch là đơn xin), trong đó nói thêm về cá nhân (nhiệt huyết, các điểm mạnh và những gì người xin việc có thể mang đến), các yêu cầu và các mong đợi, và tất nhiên đề nghị được gặp gỡ và chào hỏi theo công thức.
Các nghệ sĩ có thể viết CV khá dài và có thể theo các định dạng sáng tạo không theo khuôn mẫu, và thêm thông tin về các biểu diễn hay trưng bày cá nhân hoặc theo nhóm.