Dạy bấm huyệt phòng và chữa bệnh cho người cao tuổi??

Ta có thể tự xoa bóp để phòng bệnh và chữa một số chứng bệnh. Xin các chuyên gia có thể tư vấn một số phương pháp để tự làm xoa bóp bấm huyệt để tự làm ở nhà được không?[@};-]
chuyengia
chuyengia
Trả lời 16 năm trước
Xoa bóp đã có từ lâu đời, khi mà con người còn chưa biết dùng đến thuốc. Như nhiều dân tộc khác trên thế giới, nước ta cũng sớm có môn xoa bóp dân tộc cổ truyền. Trải qua thời gian, cùng với các tiến bộ khoa học, môn xoa bóp trở thành một trong những người tiện riệng biệt có tác dụng tích cực trong việc bảo vệ tăng cường sức khỏe con người. Ta có thể tự xoa bóp để phòng bệnh và chữa một số chứng bệnh. Tuy phạm vi và tác dụng chữa bệnh của nó còn có những hạn chế song cũng có thể giúp ích rất nhiều trong những trường hợp đột xuất. Bài viết này nhằm hướng dẫn cách bấm và day huyệt (là một trong nhiều thủ thuật của xoa bóp) để tự giải quyết cho mình hoặc cho người thân. Đây là những cách rất đơn giản, chỉ cần dùng ngón tay để bấm hoặc day. [b]- Bấm huyệt:[/b] Dùng ngón tay cái, ngón trỏ hoặc ngón giữa (ngón tay phải được cắt móng để không làm rách da khi bấm) ấn vào huyệt với một áp lực đủ mạnh làm đau, tê, tức mà người được bấm vẫn chịu được khoảng từ 4-10 giây. [b]- Day huyệt:[/b] Có nghĩa là vẫn giữ áp lực như trên và không dời chỗ, vận động đầu ngón tay đã bấm chung quanh điểm bấm theo chiều kim đồng hồ độ 5-10 giây (dùng đầu ngón phía gan tay để bấm va day, không bấm day đầu ngón phía mu tay). [b]Một số huyệt tăng cường chức năng bộ tiêu hóa[/b] [b]Huyệt hợp cốc:[/b] Vị trí và cách lấy huyệt ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe ra, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay bên kia để vào hố khẩu tay này, đặt áp đầu ngón tay cái lên mu bàn tay, giữa 2 xương bàn tay 1 và 2, đầu ngón tay cái ở đâu chỗ đó là huyệt. Tác dụng: Trị đau đầu, đỏ mắt, chảy máu cam, đau răng, điếc tai, liệt mặt, hầu họng sưng đau, ngón tay co giật, đau cánh tay, hàm răng cắn chặt, sốt không có mồ hôi, mồ hôi ra nhiều, bế kinh. Kiêng Phụ nữ có thai không bấm. [b]Huyệt tam túc lý[/b] Vị trí ở dưới đầu gối 3 tấc, huỵêt ở bờ ngoài xương chày 1 tấc, ở dưới và ở ngoài lôi của xương chày 1 khoát ngón tay. Cách lấy huyệt: Người tự bấm huyệt ngồi co chân lại, để lòng bàn tay ôm xương bánh chè, ngón tay giữa để ngoài xương chày 1 khoát ngón tay, đầu ngón tay giữa là huyệt. [b]Tác dụng:[/b] Tăng cường sức khỏe chung, chủ trị đau dạ dày, bụng đầy, tiêu hóa kém, tiêu chảy. táo bón, gối và cẳng chân đau nhức, bại liệt. Đây là huyệt phòng bệnh và nâng cao sức để kháng của cơ thể. [b]Huyệt công tôn:[/b] Vị trí ở sau đốt 1 ngón chân 1 tấc, trước mắt cá trong, lấy ở trên đường tiếp giáp da gần chân với da mu chân ở bờ trong bàn chân, ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu sau xương bàn chân. Tác dụng: Trị đau hoặc nóng gan bàn chân, đau bụng dưới, đau dạu dày, không muốn ăn, nôn, động kinh. Hằng ngày day bấm các huyệt trên một lần vào buổi sáng, cứ làm 20 ngày rồi nghỉ 3 ngày. Một số huyệt có tác dụng tăng cường chức năng của tạng phủ [b]Huyệt đan trung:[/b] Vị trí: Điểm gặp nhau giữa ngực và đường nối 2 đầu vú, chỗ lõm ngay khe liên sườn 4. Tác dụng: Trị hen suyễn, đau ngực, thở kém, nấc, sản phụ thiếu sữa. Huyệt thần môn Vị trí: Bàn tay để ngửa, huyệt ở trên lằn nếp trên cổ tay, chỗ lõm khi nắm chặt ngón tay út. Tác dụng: Trị lòng bàn tay nóng, đau vùng tim, tim đập mạnh hồi hộp, mất ngủ, hay quên, ngớ ngẩn, động kinh. [b]Huyệt thái xung[/b] Vị trí: Ở góc khe giữa của hai xương bàn chân thứ 1 và thứ2. Tác dụng: Trị đau phía trước mắt cá trong, tiểu đục, tiểu rắt, bí tiểu, kinh phong trẻ em, tăng huyết áp. [b]Huyệt chương môn[/b] Vị trí ở phía bên bụng, ngay đầu xương sườn cụt thứ 12. Tác dụng: Trị đau mạn mỡ, đau cạnh sườn, bệnh đường mật, đầy bụng, tiêu chảy. [b]Huyệt dũng tuyền[/b] Vị trí ở điểm giáp 1/3 trước với 2/3 sau của lòng bàn chân (không kể ngón). Khi co bàn chân lại thì chỗ lõm rõ lên, đó là huyệt. Tác dụng: Trị nóng hay lạnh gan bàn chân, hạ huyết áp, đau đầu, chóng mặt, đau sưng họng, đại tiện khó, bí tiểu tiện, cấp cứu chết đuối. [b]Huyệt tam âm giao[/b] Vị trí trên mắt cá trong 3 tấc, ở bờ sau xương chày. Đây là huyệt giao nhau giữa 3 kinh tỳ vị hư nhược, sôi bụng, đầy bụng, phân lỏng, rối loạn tiêu hóa, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bế kinh, di mộng tinh, tiểu khó, tiểu buốt, đái dầm, toàn thân đau nhức, mất ngủ. Một số huyệt có tác dụng bổ khí Lúc mệt, yếu hơi, tiếng nói yếu ớt, sức khỏe suy nhược thì nên dùng hai huyệt khí hải và quan nguyên. Đây là 2 huyệt cường tráng. [b]Huyệt khí hải[/b] [b]Vị trí ở dưới rốn 1,5 tấc.[/b] Tác dụng: Đau bụng quanh rốn, bệnh về hệ sinh dục và kinh nguyệt, của phụ nữ, khí hư, ngũ tạng hư, tay chân quyết lạnh. [b]Huyệt quan nguyên[/b] Vị trí ở dưới rốn 3 tấc Tác dụng: Bệnh về kinh nguyệt, khí hư, vô sinh, di mộng tinh, liệt dương, đau bụng dưới, tiêu chảy, tiểu rắt, tiểu buốt, cấp cứu chứng thoát của trúng phong huyệt, dùng để bổ các chứng hư tổn.
hao
hao
Trả lời 10 năm trước

Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy,mùa đông các bệnh về hô hấp, các tai biến tim mạch tăng cao... điều đó cho thấy chủ động phòng tránh bệnh tật theo mùa có ý nghĩa quan trọng trong phòng bệnh.

Để chủ động phòng tránh các bệnh lý nói chung, bệnh về đường hô hấp nói riêng mỗi người cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể: đảm bảo ăn uống đủ bữa, đủ chất để nâng cao sức đề kháng của cơ thể,cầntăng bữa và chia nhỏ bữacho người già, thức ăn phải nóng, ấm, nhiều chất đạm....

Bên cạnh đó, hoạt động giữ ấm cơ thể là biện pháp hàng đầu để phòng bệnh, hệ hô hấp rất nhạy cảm với nhiệt độ, khi nhiệt độ thấp (lạnh) kèm với độ ẩm caocơ thể rất dễ bị cảm lạnh dẫn đến viêm long đường hô hấp trên; viêm phế quản phổi. Khi nhiễm lạnh ở những người có bệnh mãn tính sẽ dễ bùng phát như hen phế quản,gây khó thở ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính (COPD); thở khò khè, khạc đờm do đợt cấp ở những bệnh nhân viêm phế quản mãn tính…

Cách giữa ấm cho cơ thể: Không đi ra ngoài khi trời mưa nếu không có dụng cụ bảo vệ; mặc ấm, nhất là giữ ấm phần ngực, cổ; ăn uống thức ăn nóng ấm, tốt nhất là uống trà gừng nóng có thêm ít đường phèn; đội mũ, nón, che tai khi làm việc ngoài trời. Trong trường hợpkhông cần thiết thì không nên ra bên ngoài khi trời quá lạnh, hay mưa.Cầnphải đội mũ che kín tai khi đi ra ngoài đề tránhviêm nhiễm tai, viêm họng, viêm xoang…

Theo khuyến cáo của các bác sỹ, người già là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết thay đổi. Trời rét, người cao tuổi rất dễ mắc các bệnh như: viêm phổi, cảm lạnh, cúm với bệnh cảnh tiến triển nặng rất dễ dẫn đến viêm phổi; trong khi đó các bệnh mạn tính như hen suyễn, thấp khớp, viêm loét dạ dày, tăng huyết áp... cũng tiến triển nặng, đặc biệt tăng huyết áp dễ gây đột quỵ.

Ngoài ra mặc dù trời rét vẫn cần chú ý uống đủ nước, nên dùng nước nấu chín, các loại nước ép trái cây tươi. Đặc biệt, các thức ăn không nên dùng cho người cao tuổi là: thịt mỡ, thịt đông, các loại giò chả, lạp xường, xúc xích, bánh kẹo, nước ngọt, rượu bia... vì vừa khó tiêu, lại có các chất bảo quản không có lợi cho sức khỏe người cao tuổi, gây gánh nặng cho tim mạch, gan, thận.

Để phòng bệnh hô hấp ở người cao tuổi trong mùa lạnh, cần mặc đủ ấm, ngủ ấm, tránh gió lùa. Khi nhiệt độ thay đổi đột ngột từ nóng chuyển sang lạnh hoặc lạnh vừa chuyển sang rét đậm thì người cao tuổi nên hạn chế ra khỏi nhà lúc sáng sớm. Có thể vẫn tập thể dục hoặc đi lại, vận động cơ thể ở trong nhà, không nên ra khỏi nhà khi thời tiết còn lạnh, nhất là lúc đang có gió mùa.

Cần vệ sinh họng, miệng sạch sẽ thường xuyên hằng ngày như đánh răng đều đặn trước và sau khi ngủ dậy; súc họng bằng nước muối sinh lý (có thể tự pha chế).


Một số bệnh số bệnh trong mùa lạnh

Viêm mũi họng là một bệnh có thể gặp quanh năm nhưng vào mùa lạnh người cao tuổi hay gặp nhất gây nên hiện tượng hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi nước; đau rát họng gây ho, tức ngực, có khi gây khó thở.

Viêm họng mạn tính kéo dài (viêm họng hạt), hoặc viêm mũi mạn tính rát. Khi thời tiết thay đổi đều có khả năng tái phát trở lại. Người cao tuổi vào mùa lạnh còn hay mắc viêm phế quản, viêm phổi.

Viêm phế quản, viêm phổi cấp tính ở người cao tuổi do lạnh, thân nhiệt thường không tăng cao như người trẻ tuổi nên dễ nhầm là bệnh nhẹ ít được người nhà quan tâm do đó dễ dẫn đến bệnh nặng cho đến khi vào bệnh viện thì bệnh đã rất nặng.

Ngoài ra, một số người có bệnh mạn tính như hen suyễn, bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính thì vào mùa lạnh bệnh rất dễ tái phát, dễ xuất hiện các biến chứng.Một số bệnh mạn tính kéo dài ở người cao tuổi như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh về rối loạn nội tiết cũng là những lý do làm tăng nguy cơ viêm đường hô hấp vào mùa lạnh ở người cao tuổi.