Nên chọn Nokia E72 hay Nokia X6 ?

Tình hình là đang tính đổi cái điện thoại, hiện đang phân vân giữa Nokia E72 và Nokia X6. Ko biết anh chị em nào đã từng xài qua or đang xài 1 trong 2 cái này (cả 2 càng tốt ) tư vấn giúp với, thanks! Notes: - Mình chỉ xài Nokia thôi nhé và X6 là max túi tiền của mình rùi, ko thể hơn nữa được đâu - Nếu được thì so sánh dùm mình tính năng 2 thằng này với. Mình quan trọng mấy tính năng sau: chụp hình 5.0 -> nghe nhạc -> pin trâu -> thời trang...
L2 love
L2 love
Trả lời 14 năm trước

Pin trâu thì E72 hơn (nhưng pin X6 cũng khá tốt). Còn lại X6 ăn đứt. Chọn X6 đi mình nghĩ bạn sẽ thích hơn.

hoa lan
hoa lan
Trả lời 14 năm trước

Thời trang thì chọn x6 còn đẳng cấp thì chon E72 đi, cầm cái E72 trông vip hơn X6 đấy

Dương Minh Hà
Dương Minh Hà
Trả lời 14 năm trước

mình cũng thik E72 hơn :D share cho bạn link để bạn tham khảo thêm nè

Nguyễn Quốc Tú
Nguyễn Quốc Tú
Trả lời 14 năm trước

Xin chào !

Nếu bạn là doanh nhân nên dùng E72 vì E72 mang lại nhiều tiện ích cần thiết cho doanh nhân hơn
X6

Nhưng nếu bạn sử dụng với mục đích giải trí thì nên dùng X6 .

Nghe nhạc, chụp hình và thời gian là chỉ tiêu bạn đưa ra ...vậy có lẽ bạn nên múc em X6 đi nhé :)

Hoàng tử bé
Hoàng tử bé
Trả lời 14 năm trước

Mình chọn E72 vì thích kiểu dáng hơn, Pin trâu thì E72 hơn (nhưng pin X6 cũng khá tốt). Còn lại X6 ăn đứt. Nhưng cá nhân mình không thích kiểu dáng lắm. Tóm lại là Thời trang thì chọn x6 còn đẳng cấp thì chon E72 đi, cầm cái E72 trông vip hơn X6 đấy. X6 có nhược điểm là ko có thẻ nhớ ngoài. Còn lại giải trí và cảm ứng là số 1 đấy. Đây là đánh giá chi tiết E72 và Nokia X6 nếu bạn quan tâm có thể tham khảo.

Smartphone E71 từ khi được giới thiệu, bán ra thị trường cho đến nay trở thành sản phẩm di động bàn phím Full Querry bán chạy nhất toàn cầu của Nokia. Sự thành công này được đánh giá là do sự kết hợp giữa thiết kế, tính năng (giải trí, công cụ làm việc) với việc nâng cao hình ảnh của của người sở hữu (do tiêu chí của Nokia khi giới thiệu E71 là không dành cho thị trường phổ thông, thiết kế và tính năng đặc biệt dành cho doanh nhân)

Từ những lý do như vậy, đối tượng sử dụng chính của Nokia E71 được chia thành 2 nhóm chính: Giới trẻ và doanh nhân. Ở nhóm thứ nhất, sẽ có một số lượng đổi sang E72 do sự quan tâm đến sự cải tiến về thiết bị, về tính năng nhưng không nhiều. Còn ở nhóm thứ hai, với các doanh nhân thì lúc này khi hình ảnh đã được khẳng định, thì sự quan tâm được dành cho các tính năng hữu dụng cho công việc hơn là hình thức, việc nâng cấp từ E71 lên E72 là không thực sự cần thiết. Vì vậy phần lớn số lượng người mua E72 sẽ là những người mua mới, chưa sử dụng qua E71, E63 trước đó.


Phụ kiện đi kèm khi mua máy.

  • Điện thoại Nokia E72.
  • Dây sạc pin AC – 8E, đầu nhỏ.
  • Cáp microUSB.
  • Thẻ nhớ MicroSD 4 Gb.
  • Tai nghe stereo WH-601.
  • Pin Li-pol 1500 mAh BP-4L.
  • Dây đeo, bao da.
  • Tấm lau màn hình.
  • Hướng dẫn sử dụng, thẻ bảo hành.

THIẾT KẾ, KÍCH THƯỚC VÀ ĐIỀU KHIỂN.

Về kích thước, khối lượng của E72 (114x59.5x10.1mm - 128g) gần như hoàn toàn giống với E71 ((114х57х10mm – 127g)

Với xu hướng vật liệu của chế tạo của thiết bị ngày càng được coi trọng bên cạnh thiết kế về thẩm mỹ, E72 có đường viền bao quanh thân máy bằng kim loại mạ crôm. Nắp pin được làm từ thép không gỉ. Không có sự khác biệt lớn ở điểm này so với E71 ngoại trừ độ mỏng hơn.

Điểm thay đổi dễ nhận thấy nhất có lẽ là việc sử dụng jack cắm tai nghe chuẩn 3,5mm phổ thông thay cho chuẩn 2,5mm ở E71. Tuy nhiên, đây mới chỉ là phần nổi, vì theo như thông báo của Nokia, E71 được tích hợp bên trong chip xử lý âm thanh theo xu hướng của các dòng điện thoại nghe nhạc mới nhất của mình. Ở đây, E72 được tích hợp chip xử lý âm thanh của dòng XpressMusic, mà cụ thể là chip được sử dụng cho Nokia 5730, điều này chắc chắn đem lại chất lượng âm thanh tốt hơn cho E72


Một chi tiết khác rất đơn giản nhưng cũng được Nokia chú ý thay đổi, đó là màu của nút nguồn. Thay vì màu đỏ được dùng cho E71 là màu bạc, theo quan điểm của Nokia thì màu bạc hài hòa hơn với màu của ba mẫu E72 được công bố. Nếu nói về mầu sắc, theo ý kiến cá nhân, thì mẫu mầu đen của E72 sẽ là hoàn hảo nhất nếu nắp pin được phủ một lớp màu đen, phù hợp và hài hòa hơn với tổng thể của thiết bị. Với thiết kế cạnh trên và màu sắc như của E72 thì việc chọn màu bạc cho nút nguồn là phù hợp


Cạnh bên phải là hai nút tăng giảm âm lượng và nút dịch vụ thoại. Theo quan điểm riêng của tác giả thì ba nút này được thiết kế không chau chuốt, không đẹp như ở E71.

Cạnh trái của máy là khe cắm thẻ nhớ và khe cắm cáp USB, nắp che của hai khe cắm này được làm bằng nhựa và có “bản lề” nối với thân máy bằng cao su. Thực chất việc các nắp này bằng cao su trong quá trình sử dụng không vấn đề phát sinh, không bị mòn, hay bị đứt gãy, nhưng Nokia thăm dò ý kiến và quyết định thay đổi gia cố chi tiết này. Cải tiến này làm cho các nắp trở nên gọn, hài hòa hơn tuy nhiên về mặt sử dụng, không thực sự thuận tiện như ở E71


Ở mặt sau dễ nhận thấy sự xuất hiện của loa, được di chuyển từ vị trí cạnh trên ở E71. Vị trí này được đặt cạnh camera. Về mặt thẩm mỹ thì thiết kế, và vị trí đặt loa không được hợp lý, chia thành các ô nhỏ tạo cảm giác vụn. Tuy nhiên về mặt kỹ thuật, nhiều ý kiến cho rằng việc đặt loa cạnh camera trong khi cấu tạo camera nhô lên khỏi mặt phẳng, sẽ tạo ra không gian cho âm thanh làm cho âm lượng lớn hơn, chất lượng âm thanh tốt hơn (theo quan điểm khí động học....?)


Mặt trước, màn hình giống như E71 và các điện thoại dòng E khác, vẫn được chế tạo bằng vật liệu chịu lực, hạn chế tối đa trầy xước, camera phụ cho cuộc gọi video và cảm biến ánh sáng (điều chỉnh độ tương phản, độ sang màn hình, đèn nền của bàn phím)


HIỂN THỊ

Có thể nói, E72 và E71 có màn hình hoàn toàn giống nhau với 2,36-inch hiển thị với hình QVGA (320x240 pixels, 48h36 mm). Màn hình hiển thị lên đến 16 triệu màu, hiển thị đẹp, sáng nhìn thấy rõ ràng trong các điều kiện khác nhau. Hiển thị tốt dưới ánh sang mặt trời. Màn hình hiển thị lên tới 8 văn bản và 3 dòng dịch vụ Trong một số chế độ có thể hiển thị đến 14 dòng văn bản. Các chữ số hiển thị rõ ràng

Việc thay đổi bàn phím ở phiên bản rút gọn của E71 là E63 bằng cách chia phím space dài thành 3 phím, với hai phím mới nằm ở hai đầu phím cũ, đã nhận được những phản hồi tích cực. Nhiều người thấy thuận tiện hơn. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân thì tính thuận tiện hay đẹp mắt ở đây lại phụ thuộc vào thói quen sử dụng và quan niệm về tính năng, thẩm mỹ của mỗi người. Một phím Space bar dài như ở E71,tạo ra sự khác biệt trên bàn phím, mang lại hiệu ứng phá cách hơn.


Hãy xem xét những thay đổi trong bàn phím. Sự khác biệt đầu tiên và lớn, mà là đáng nói đến đó là việc tăng diện tích bố trí các phím chức năng. 4 phím tắt như thiết kế ở E63 và E71 được thu gọn thành 2 phím, sau này cũng được sử dụng ở E52 và E55. 4 phím tắt ngoài cấu tạo không có khác biệt về tính năng so với E71. Có thể cài đặt lại ứng dụng cho 4 phím tắt này. Mỗi phím tắt này có hai lựa chọn là bấm ngắn hoặc nhấn giữ để nhận được các lựa chọn khác nhau của ứng dụng. Ví dụ với nút danh bạ, nếu nhấn ngắn sẽ hiển thị danh bạ, nếu nhấn giữ sẽ hiển thị lựa chọn “thêm vào danh bạ” Còn các phím chữ và số tương tự như ở E63 nhưng thao tác sẽ thoải mái thuận tiện hơn so với E63 do E72 có độ dày và nổi cao hơn.


Có thể điều được mong chờ nhất, được coi là mang tính cách mạng ở E72 chính là sử dụng phím điều khiển quang học. Nhưng sau khi sử dụng, thì có thể thấy đây chỉ là một trải nghiệm mới, chứ chưa thực sự đem lại hiệu quả.

  1. Thứ nhất về cấu tạo bị thấp xuống hơn so với phím điều hướng, có thể đây là thiết kế cố ý của Nokia nhằm bảo vệ tính năng quang học của bộ phận này, nhưng điều này vô tình gây ra cản trở khi sử dụng.
  2. Thứ hai trong quá trình sử dụng, rất dễ gây các di chuyển không mong muốn do vô tình tiếp xúc với phím quang học này.
  3. Thứ ba, việc sử dụng phím này khi sử dụng menu trở nên thừa, hơn nữa số lượng thao tác của ngón tay khi thực hiện nhiều hơn rất nhiều so với việc sử dụng phím điều khiển truyền thống như ở E71.

Như vậy ngoài việc đem lại một chút lợi ích khi sử dụng chức năng quang học để trình duyệt web thì điều thú vị nhất của cải tiến này có lẽ là một sự trải nghiệm, tiếp cận với một công nghệ mới trên điện thoại. Với ngay cả chức năng duyệt web, hãy tự thử nghiệm thao tác kéo một trang web đủ dài lên hay xuống một cách liên tục chỉ bằng phím định hướng quang học và phím định hướng truyền thống, sẽ thấy việc thao tác ở phím truyền thống đơn giản và nhanh hơn nhiều so với phím quang học (chỉ bằng một thao tác nhấn và giữ phím lên hoặc xuống so với việc vuốt lên, hoặc vuốt xuống liên tục, nhiều lần)

PIN

Điện thoại được sử dụng pin lithium-polymer pin BP-4L, nó có công suất 1500 mAh (cùng loại với Nokia E71). Theo nhà sản xuất, điện thoại có khả năng làm việc ra đến 12,5 giờ thời gian thoại (GSM), lên đến 20 ngày ở chế độ chờ. Thời gian chơi nhạc - lên đến 37,5 giờ.

Thử nghiệm trong điều kiện sử dụng thông thường, thời gian làm việc trung bình của điện thoại là 5 ngày, trong đó: thời gian thoại khoảng 2 giờ, chụp 20 bức ảnh, nghe nhạc hoặc radio trong 1 giờ.


Khi so sánh thời gian sử dụng pin giữa E72 và E71 ở cùng một điều kiện, thì thời gian sử dụng pin của E72 lâu hơn từ 15 đến 20%. Điều này có được bằng cách sử dụng các phần mềm, cụ thể ở E72 chính là phiên bản Feature Pack 2 (FP2) được sử dụng thay thế cho FP1 ở E71
Thời gian sử dụng tối đa trong các chế độ khác nhau:

  • GPS-menu - 6,5 giờ
  • Xem video - 7 giờ 50 phút
  • Lướt Web với kết nối EDGE - 5 giờ
  • Nghe nhạc với tai nghe - 32 giờ
  • WiFi - lên đến 110 giờ trong thời gian chờ , nếu truyền dẫn liên tục dữ liệu - 8 giờ

Thời gian sạc đầy pin là 1,5 giờ

BỘ NHỚ

RAM 128 MB, theo thông báo của nhà sản xuất sau khi khởi động các chương trình mặc định được cài đặt của nhà sản xuất, RAM còn trống khoảng 70 MB. Tuy nhiên thực tế, rất ngạc nhiên, khi chỉ cài thêm một vài chương trình gần như là đơn giản và chiếm ít RAM nhất (Handy Taskmman, Screenshot) sau đó dùng Handytaskman để kiểm tra thì kết quả : Free memory: RAM 43.2 MB. Mặc dù vậy khi thử nghiệmvới việc chạy thử một loạt các ứng dụng (khoảng 20) cùng một lúc (CorePlayer, PowerMP3, setting, bluetooth, Realplayer, FScaller, Dictaphone, best Profile... tất nhiên tại một thời điểm chỉ có thể làm việc với một ứng dụng, các ứng dụng còn lại chạy ở chế độ Background) có thời điểm RAM chỉ còn khoảng 8 MB thì bắt đầu có vấn đề, trong một vài ứng dụng khi di chuyển bắt đầu có độ trễ về thời gian,khi nhấn phím lên xuống thì trên màn hình không thực hiện ngay mà tạm dừng trong một vài tíc tắc (có thể cảm nhận được), dùng CorePlayer chạy một file Flv 21MB thì gần như không xem được, giật, bị đứng hình, hoặc tiếng đi trước, hình theo sau, di chuyển giữa các ứng dụng trên Taskman gặp khó khăn. Việc này chỉ mang tính thử nghiệm, trên thực tế chỉ chạy tối đa một vài ứng dụng cùng thời điểm. Khi đóng phần và chỉ để lại 6 ứng dụng thì RAM Free tăng lên 31.7 MB, thao tác với các ứng dụng không gặp vấn đề gì, lướt web mượt.

Bộ nhớ máy 250 MB, có thể cài đặt hoặc lưu trữ bất kỳ một dạng dữ liệu nào trên bộ nhớ máy.


Bộ nhớ ngoài (thẻ nhớ MicroSD), thẻ nhớ đi kèm là 4Gb, nhưng thử nghiệm với thẻ 32Gb thì vẫn hoạt động rất tốt.

KHẢ NĂNG THỰC THI

Với CPU được sử dụng ARM11 600 MHz so với ARM11 369 MHz, sự khác biệt khi sử dụng các phần mềm thông dụng gần như không nhận thấy sự khác biệt. Tuy nhiên vẫn có thể tìm thấy khác biệt rõ ở một số ít ứng dụng khác, thử nghiệm với Nokia Browser duyệt ảnh theo phong cách Iphon thì E72 thực thi tốt hơn, ảnh hiện ra nhanh, di chuyển mượt, trong khi ở E71 chỉ hiện ra các khung hình nhưng ảnh không hiển thị.

KẾT NỐI

Kết nối USB, không có gì đặc biệt so với E71, khi kết nối có thể chọn một trong 3 chế độ:

  • Truyền dữ liệu (lưu trữ USB) – Điện thoại sẽ được nhận diện như một ổ cứng gắn ngoài.
  • PC Suite - làm việc với phần mềm Nokia PC Suite
  • In ảnh: kết nối với máy in.
  • Tốc độ truyền dữ liệu với kết nối USB: 2 MB /s

Bluetooth phiên bản 2.0 với EDR:

  • A2DP
  • AVCRP
  • BIP-ImagePush
  • DUN-GW
  • FT-Server
  • HandsFree-AG (1.0)
  • Headset-AG
  • OBEX
  • OPP-Client
  • OPP-Server
  • SIM Access-Server
  • Tốc độ truyền dữ liệu với kết nối Bluetooth: 100 Kb/s

Wi-Fi: E72 hỗ trợ Wi-Fi (IEEE 802.11g). Nó hỗ trợ tất cả các chuẩn bảo mật (WEP, WPA, WPA2). Lần đầu tiên trong Eseries hỗ trợ tiêu chuẩn Universal PnP (UPnP), mặc dù tiêu chuẩn này đã được sử dụng từ lâu cho các dòng N
Cổng hồng ngoại ở E71 đã được lược bỏ, đây có lẽ là điểm cộng với đa số người dùng vì thực tế có rất ít phần mềm, hoặc thao tác với kết nối này. Phần mềm phổ thông và hữu ích nhất cho kết nối này là Ir Remote (điều khiển tivi, điều hòa, dàn âm thanh…)

MÁY ẢNH


Máy ảnh ở E72 được nâng cấp lên - 5 megapixel, CMOS, có chế độ tự động lấy nét. Theo quan điểm cá nhân, điều thú vị ở máy ảnh của E72 không nằm ở độ phân giải, hay các tính năng mà nằm ở cách lấy nét. Với các máy ảnh chuyên nghiệp, hoặc các dòng điện thoại chuyên về chụp ảnh như SE K790, thao tác lấy nét và chụp được thực hiện bằng cách nhấn nhẹ ½ phím chụp để lấy nét, và nhấn ½ phần còn lại của phím chụp để thực hiện thao tác chụp. Ở E72 việc lấy nét và chụp được thực hiện bằng cách nhấn nhẹ vào phím quang học (lấy nét) rồi bấm (chụp). Phải chăng Nokia, và dòng E bắt đầu chuyên tâm vào tính năng chụp ảnh, có thể model sau sẽ xuất hiện với một phím chụp ảnh riêng với nhiều tính năng chuyên nghiệp hơn?




Các đặc điểm của các ống kính:

  • Zoom số 5x
  • Tiêu cự - 4,7 mm
  • Tiêu cự - từ 10 cm đến vô cùng
  • Chụp ở chế độ Macro - từ 10 cm đến 50 cm
  • Chế độ chụp đặt sẵn - tự động, người sử dụng xác định, cận cảnh, chân dung, phong cảnh, thể thao, ban đêm.

Có 4 hiệu ứng để thay đổi hế độ màu khác nhau. Sepia, Black&White, Vivid, Negative.(Màu nâu đen, đen trắng, sắc nét, âm bản).

  • Điều chỉnh độ phơi sáng. Bước điều chỉnh - 0,33
  • Cân bằng trắng. Có thể đặt các chế độ: Sunny, Cloudy, Incandescent, Fluorescent (Ánh sang mặt trời, ánh sang trong điều kiện có mây, ánh sang đèn sợi đốt, ánh sang đèn huỳnh quang).

Quay video: Cân bằng trắng - tự động, mặt trời, mây, sáng chói, đèn huỳnh quang. Các hiệu ứng có thể được sử dụng: Màu nâu đỏ, đen trắng, âm bản. Chỉ có hai chế độ quay phim: tự động và ban đêm.

  • Độ phân giải tối đa - 640x480 điểm ảnh, với định dạng - mpeg4
  • Có tính năng không ghi âm thanh khi quay. Tốc độ ghi hình tối đa 15 khung hình / giây
  • Thời gian quay phim phụ thuộc vào dung lượng bộ nhớ trống.
  • Zoom số 4x ở chế độ quay QCIF và 8x khi quay ở định dạng 3GP


PHẦN MỀM ỨNG DỤNG, TÍNH NĂNG


Về cơ bản, các phần mềm tính năng và ứng dụng của E72 tương tự như E71, phần đánh giá sau sẽ chỉ xét đến những thay đổi ở E72 mà ở E71 không có.

Đâu tiên là tính năng la bàn được bổ xung. Khi tham khảo các diễn đàn trên Internet, và các bài bình luận khen chê ngay trên tinh tế, có rất ít thông tin về tính năng này. Điều này dễ hiểu và thực tế, vì tính năng này không có nhiều đất để sử dụng ngoài mục đích tham khảo. Như bài E72 – bước lùi về thiết kế đã nhận xét. Những nơi cần dùng la bàn thường không phủ sóng điện thoại (sa mạc, biển khơi, rừng sâu…), còn trong thành phố thì không biết dùng la bàn để làm gì (xem hướng làm nhà....?)

Cải tiến ở khả năng lựa chọn ngôn ngữ nhập. Ở E72 đã cải tiến cho phép cài đặt trước 2 ngôn ngữ chính và phụ, với cải tiến này, việc thay đổi ngôn ngữ cho một ứng dụng thuận tiện hơn rất nhiều. Tính năng này mới với Nokia nhưng đã quen thuộc từ lâu với dòng máy Motorola, việc thay đổi ngôn ngữ được thực hiện giống như việc thay đổi từ chữ hoa, sang chữ thường, hay sang ký tự số… Nhân nói về Motorola, có lẽ Nokia nên học thêm từ Motorola khả năng đoán trước khi nhập liệu. Ở Moto máy sẽ tự động ghi nhận thói quen khi sử dụng ở lần gần nhất, cập nhật vào bộ nhớ và sẽ đưa vào gợi ý lựa chọn cho lần tiếp theo. Ví dụ đơn giản: lần gần nhất máy nhận thấy cụm từ Nokia E72, thì lần nhập tiếp theo khi gõ kí tự N, máy sẽ tự động hiển thị Nokia E72, nếu đồng ý bấm phím cách để chọn, không đồng ý thì tiếp tục nhập ký tự tiếp theo.



Ở E72 có một tính năng được gọi là “Cảm biến quay”, tính năng này cho phép từ chối lịch sự cuộc gọi, tắt báo thức chỉ bằng một thao tác đơn giản là úp điện thoại xuống. Cũng là một tính năng hay nhưng hiệu quả không thật sự thuyết phục. Nếu điện thoại đang đặt trên một bề mặt phẳng, thì để từ chối cuộc gọi lịch sự thì việc úp điện thoại xuống xem ra khá phức tạp hơn thao tác dùng tay di chuyển qua hoặc che camera phụ (tính năng này khá hay khi cài đặt Eyecall trên E71)

Trình duyệt xem ảnh ở E72 đẹp và khá sinh động so với E71, tuy nhiên trình duyệt này không hẳn mới vì đã được dùng ở một vài máy trong dòng N, như N73


Ứng dụng phóng to phông chữ: với tính tăng này, có thể tăng hoặc giảm kích thước phông chữ của menu


Trên các diễn đàn còn đề cao tính năng mail của E72, tính năng Lotus Traveler cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do tác giả chưa được trực tiếp thực hiện nên chưa trình bày ở đánh giá này.




KẾT LUẬN

1. Với một dòng máy di động dòng E như E71 và E72, kích thước màn hình 2,36”, hiệu năng của một điện thoại di động điển hình, thì gần như không tìm thấy sự khác biệt trong khả năng thực thi giữa hai dòng máy này. Đặc biệt khi đối tượng sử dụng là những ngừoi thích khám phá, nghiên cứu phầm mềm (vọc). Có thể phân tích điều này như sau. Khối lượng phần mềm dành cho dòng điện thoại thông minh khá nhiều, nhưng về mục đích, và hiệu năng thì về thực chất không nhiều

-Quản lý cuộc gọi, lọc, chặn, từ chối, ghi âm cuộc gọi… có thể sử sử dụng duy nhất ICVM 2.52 thay cho việc phải cài đặt một loạt các phần mềm Easy Busy, Easy Reject, Advanced Call manager, Best Black list, Best call recorder…
-Gửi tin nhắn theo thời gian định trước, giả mạo tin nhắn, lưu tin nhắn dạng text… chỉ cần duy nhất phần mềm Free – iSMS 1.03 thay cho việc cài đặt Fake SMS, Best store SMS, SMS timer…
-Với tính năng Multimedia cũng vậy, có thể cài đặt Core Player là đủ chức năng của Smart Movie, PowerMP3…

Như vậy có thể thấy, số lượng phần mềm nhiều, nhưng nhiệm vụ cần thực thi là không nhiều. Nếu lựa chọn chương trình thích hợp thì sự khác biệt về tốc độ và bộ nhớ trong giữa E72 và E71 không có nhiều giá trị

2. Về thiết kế, như trong bài E72 – Bước lùi về thiết kế đã viết, tuy còn nhiều tranh luận và nhiều luồng ý kiến khác nhau, nhưng phần lớn (không chỉ trên Tinh tế, mà trên các diễn đàn nước ngoài như mobile-review…) cũng khó hiểu vì sự thay đổi kết cấu của nắp pin ở E72, nhìn chung đây là bước thụt lùi

3. Tính năng Noise Cancelation (loại bỏ tiếng ồn) được thực hiện nhờ 2 microfon, hai mic này liên tục thu nhận các tín hiệu về âm thanh từ môi trường xung quanh, tiến hành phân tích và loại bỏ tiếng ồn không cần thiết. Tuy nhiên, tính năng này cũng chỉ được coi là một cải tiến mà không được chú ý nhiều.

4. Về chất lượng ảnh, khi xem trên E72 có hơn ở E71 nhưng sự khác biệt này không đáng kể.

5. Tiếp đến là tuổi thọ pin, E71 và E72 dùng chung một loại pin, tuy nhiên tuổi thọ của E72 lớn hơn E71 đến 20%, nguyên nhân là do được sử dụng gói FP2. Tiết kiệm năng lượng bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng phần mềm đang và sẽ là xu hướng của công nghệ bên cạnh việc phát triển công nghệ vật liệu chế tạo pin mới

Tóm lại, ghi nhận ở E72 những tiến bộ về chức năng, một số đột phá về cấu tạo, tuy nhiên lại thiếu tinh tế trong một vài chi tiết. Hoặc đơn giản là việc thay đổi dựa trên phản hồi của người dùng, điều này là cần thiết nhưng sẽ phá hỏng những sáng tạo, cảm hứng khi thiết kế. Nếu sự chênh lệch về giá giữa E71 và E72 trong khoảng 1 triệu, thì E72 là một lựa chọn sáng suốt.

----------------------------

Đánh giá chi tiết Nokia X6 phiên bản 16 GB

Nokia X6 là một trong hai gương mặt đầu tiên đại diện cho dòng sản phẩm X-series của Nokia nhắm tới tính năng giải trí, nghe nhạc và được xem là bản nâng cấp đáng giá cho Nokia 5800 XpressMusic. Tính năng phong phú kèm với màn hình cảm ứng lớn 3,2 inch sẽ sẵn sàng đáp ứng tốt các nhu cầu giải trí của người dùng.


1. HÌNH THỨC:


Nokia X6 có thiết kế dạng thanh khá vuông vắn và đầy vẻ nam tính. Máy có nhiều điểm khá tương đồng với 5800 XpressMusic trong thiết kế: từ cách bố trí các phím như phím âm lượng, chụp hình, khe cắm sim đến lỗ cắm sạc, cổng Micro USB… đều giống nhau. Tuy nhiên X6 có điểm nổi bật hơn nhờ được trang bị lớp vỏ bằng nhựa nhám không bám mồ hôi như vỏ của 5800, bộ khung máy cũng chắc chắn hơn. Cảm giác cầm trên tay rất thoải mái, không nhẹ nhàng như chiếc 5800.


Mặt trước của máy.


Mặt sau của máy.


Camera 5 megapixel, autofocus, ống kính Carl Zeiss.


Cạnh trái chỉ duy nhất khe nhét simcard, X6 không dùng thẻ nhớ thêm.


Cạnh phải bao gồm các phím âm lượng, chụp ảnh, nút gạt tắt mở màn hình.


Loa stereo của máy.


Logo Nokia X6 và phím cảm ứng chuyên dụng giống 5800 Express Music, truy cập nhanh các chức năng giải trí, kết nối.


3 phím cứng, chức năng điều khiển hoàn toàn giống với 5800 Express Music.


Trên đỉnh máy là nút nguồn, lỗ cắm tai nghe, sạc và cổng microUSB.


Cạnh dưới của máy nhẵn bóng.



Cạnh trái của máy có khe cắm sim và 2 loa stereo. Cạnh phải có phím âm lượng, nút khóa bàn phím và phím camera. Cổng MicroUSB, cổng 3,5 mm, cổng sạc và nút nguồn nằm ở cạnh trên của máy. Mặt sau máy là camera Carl Zeiss 5 MP cùng 2 đèn flash LED. Phía dưới mặt trước của máy là 3 phím cứng truyền thống gồm 2 phím thực hiện cuộc gọi và 1 phím menu. Tuy nhiên, mặt trước của máy có quá nhiều khe nối làm cho bụi bẩn dễ bám vào, nếu mặt trước được làm liền mạch với nhau thành một khối duy nhất thì có thể X6 sẽ nhận thêm được nhiều lời khen.


2. MÀN HÌNH:

Màn hình là điểm đáng lưu ý nhất của X6 do đây là điện thoại đầu tiên của Nokia được trang bị màn hình cảm ứng điện dung. Không giống các điện thoại khác dùng cảm ứng điện trở là phải dùng đầu móng tay hay vật nhọn tác dụng một lực vừa đủ để màn hình “hiểu”, cảm ứng điện dung trên X6 có thể nhận biết mỗi khi bạn đặt nhẹ ngón tay lên màn hình với độ nhạy rất cao. Dù ngón tay chỉ vừa chạm rất nhẹ vào màn hình nhưng máy cũng có thể nhận biết ngay sự tác động này.

Thử nghiệm khi nhắn tin với bàn phím QWERTY ảo, tốc độ gõ phím của tôi đã tăng lên đáng kể, với màn hình điện dung, tôi đã có thể lướt hai ngón tay cái của mình trên bàn phím rất nhẹ nhàng mà không kém phần chính xác. Việc gõ phím giờ đây cũng không còn tạo ra những âm thanh “cộc cộc” phát ra như khi gõ trên màn hình điện trở. Các thao tác vuốt trượt danh bạ, hình ảnh, kéo các danh sách dài… cũng rất thoải mái và dễ dàng.

Với màn hình hiển thị 16 triệu màu, kích thước 3,2 inch có tỷ lệ 16:9 (độ phân giải 360 x 640), Nokia X6 đáp ứng tốt cho các nhu cầu lướt web, chơi game, nghe nhạc, xem phim hay đọc văn bản.


3. CAMERA:

Những bức ảnh chụp từ camera Carl Zeiss 5.0 MP của Nokia X6 có độ mịn cao và sắc nét. Các chức năng chụp hình vốn có trên nền Symbian như chỉnh độ cân bằng trắng, tông màu, tự động chụp, chụp liên tiếp… đều có trên X6.


Các chức năng của camera



Hình chụp bởi Nokia X6, bấm vào hình để xem ở độ phân giải cao:







4. HIỆU NĂNG:

Máy được trang bị pin Li-Ion (BL-5J) dung lượng 1320 mAh cho phép bạn đặt máy trong chế độ chờ suốt 18 ngày, đàm thoại 11,5 tiếng, xem video suốt 4,5 tiếng hay nghe nhạc liên tục suốt 35 giờ đồng hồ. Thử nghiệm trong một buổi sáng đi thực tế với các tác vụ nghe gọi, nhắn tin bình thường, dùng phần mềm bản đồ Google Maps liên tục trong thời gian dài kèm theo chức năng Google Latitude và định vị GPS để xác định vị trí nơi cần đến (dùng mạng 3G). Tiếp tục chụp khoảng hơn 10 tấm ảnh và upload hình trực tiếp lên Google Latitude, sau đó về nhà nghe nhạc chừng 30 phút và thực hiện một số thao tác đồng bộ hình ảnh, bài hát với máy tính. Lúc này pin vẫn còn khá nhiều và đủ để tôi làm việc cho đến hết ngày hôm sau.

Trong quá trình sử dụng, bạn sẽ thấy X6 có vài điều thú vị nho nhỏ mà các thiết bị cùng dòng S60 5th khác không có (hoặc chưa có). Đầu tiên là về kết nối Bluetooth, mỗi khi nhận một hay nhiều tập tin qua kết nối này, máy sẽ báo cho bạn biết dung lượng của tập tin đang nhận đó. Đồng thời máy còn tạo thêm thư mục Received files nằm trong ổ E: của máy để lưu trữ các file mà máy nhận được qua Bluetooth. Chưa hết, trong phần Tin nhắn (Messaging), tiêu đề của các tin nhắn nhận qua Bluetooth sẽ hiển thị tên của thiết bị gửi đến chứ không đơn thuần là dòng chữ “Bluetooth” như trước đây.


Dung lượng file nhận qua Bluetooh được hiển thị rõ ràng


Khi lướt qua các danh sách bài hát trong chương trình nghe nhạc (dùng thanh cuộn bên phải), tùy vào bạn đang lướt đến bài hát nào mà chính giữa màn hình sẽ hiện lên ký tự tương ứng với chữ ký cái đầu tiên của các bài hát đó, mục đích giúp bạn định vị được mình đang lướt tới đâu. Tính năng này hiện cũng chưa có trên các máy S60v5 khác. Đáng tiếc là tính năng này chỉ có ở trình nghe nhạc chứ không có trong phần Danh Bạ vốn cũng rất cần thiết.


Tin nhắn ghi rõ tên thiết bị gửi file qua Bluetooth



5. CHỨC NĂNG NGHE NHẠC - "BỘ TỨ SIÊU ĐẲNG":

Như muốn nhấn mạnh đây là một thiết bị chơi nhạc chuyên nghiệp, Nokia X6 được trang bị khá nhiều "đồ chơi", từ 2 loa ngoài stereo âm lượng cao đến các ứng dụng phần mềm, trò chơi có liên quan đến âm nhạc như phần mềm chơi nhạc theo cảm xúc Playlist DJ và tự động tải lời bài hát với TuneWiki. Nếu bất chợt bạn nghe được một giai điệu nào đó khá hay nhưng lại không biết tên thì sao? Đừng lo vì phần mềm Shazam sẽ giúp bạn tìm mọi thông tin về bài hát đó chỉ với... vài nốt nhạc.


BỘ TỨ SIÊU ĐẲNG - 4 PHẦN MỀM ÂM NHẠC:

1. Playlist DJ - Chơi nhạc theo cảm xúc:

Playlist DJ là phần mềm chơi nhạc dựa theo cảm xúc và tâm trạng hiện tại của người nghe. Để chỉ ra tâm trạng hiện tại của mình, bạn có thể điều chỉnh 4 cột trạng thái cảm xúc hiện ra trên màn hình, đó là: Vui vẻ (Joy), Đam mê (Passion), Giận dữ (Anger) và Nhịp độ nhanh (Tempo). Mỗi khi điều chỉnh các cột trạng thái trên thì khung danh sách bài hát bên dưới sẽ thay đổi tùy theo trạng thái mà bạn chọn. Sau đó bạn có thể nhấn nút Play để bắt đầu chơi nhạc.

Playlist DJ hoạt động dựa trên sự phân tích dữ liệu của từng track nhạc và so sánh với cơ sở dữ liệu trực tuyến của Playlist DJ. Quá trình này gồm 2 giai đoạn. Nếu giai đoạn đầu phân tích 'lấy mẫu' không thành công thì chương trình sẽ tiếp tục phân tích sâu hơn về nhịp điệu của bài hát đó. Cả hai giai đoạn này đều đòi hỏi máy phải có đường truyền Internet để hoạt động (vào menu Options > Music profiling để xem quá trình phân tích bài hát).

Sau khi quá trình phân tích hoàn tất thì bạn có thể bắt đầu sử dụng 4 thanh trạng thái trên, hoặc nhấn vào nút Search để chọn một bài hát có trong máy và xem Playlist DJ đánh giá các mức độ trạng thái của bài hát đó.



2. TuneWiki - tự động tải lời bài hát:
Có thể xem TuneWiki là "món ăn" mới trên điện thoại di động Symbian thay thế cho trình nghe nhạc truyền thống trong máy vốn không có nhiều đổi mới trong thời gian gần đây. Là một trình nghe nhạc, ngoài các tính năng cơ bản, TuneWiki còn có thể tự động tìm và tải lời bài hát (thông qua Wi-Fi/GPRS/3G) và hiển thị chúng lên màn hình cho bạn. Chưa hết, những dòng chữ sẽ tự động cuộn theo lời bài nhạc đang hát, cho dù bạn có tua tới, tua lui thì lời bài nhạc vẫn được hiển thị chính xác.



3. Shazam - Nghe nhạc nói tên:


Trong cuộc sống chắc chắn không ít lần bạn nghe được một giai điệu nào đó rất hay hoặc rất quen thuộc nhưng lại không nhớ nổi tên bài hát đó, lúc đó bạn sẽ cảm thấy rất tức tối. Đừng lo vì bạn vẫn có thể tìm ra tên và thông tin của bài hát đó với sự trợ giúp của phần mềm Shazam. Bạn chỉ cần mở Shazam lên, đưa micro của điện thoại đến gần nguồn phát nhạc để máy "nghe" nhạc. Sau khi nghe xong, máy sẽ phân tích và kết nối với Internet để lấy thông tin bài hát đó về, thật dễ dàng và tiện lợi! Chương trình nhận diện tốt các bài nhạc tiếng Anh kể cả tiếng Việt.




4. Loa ngoài:


Phần cuối cùng không thể không nhắc đến đó chính là loa ngoài của X6, là một thành phần quan trọng không thể thiếu để hợp thành "bộ tứ siêu đẳng". Với 2 loa ngoài stereo âm lượng lớn, bạn có thể dùng X6 để thưởng thức các bản nhạc ở mức âm lượng tối đa mà không sợ bị tình trạng bể tiếng, âm thanh nghe hay và trong trẻo. Nếu bạn đã từng hài lòng với chất lượng loa ngoài tuyệt vời của Nokia 5800 XpressMusic thì bạn cũng sẽ mê mẫn với người anh em X6 này.

NHẬN XÉT CHUNG:

Cảm ứng cực nhạy, loa ngoài tuyệt vời, hệ điều hành Symbian S60 5th mạnh mẽ, có đầy đủ các kết nối và hỗ trợ nhiều ứng dụng cho chức năng nghe nhạc là những gì bạn sẽ nhận được ở Nokia X6. Ngoài các phần mềm hỗ trợ âm nhạc, máy còn được cài đặt sẵn 3 game là EA Spore, Asphalt4 và DJ Mix Tour đủ để bạn giải trí trong những thời gian rỗi. Lưu ý là chỉ có những máy Nokia X6 phiên bản 32 GB mới hỗ trợ dịch vụ Comes With Music, một dịch vụ tải nhạc trực tiếp không giới hạn của Nokia dành cho dòng điện thoại âm nhạc của mình.


Ưu điểm:

  • Cảm ứng điện dung có độ nhạy tốt
  • Bộ nhớ trong lớn 16 GB
  • Cài sẵn nhiều ứng dụng hỗ trợ âm nhạc
  • Pin dung lượng cao
  • Loa ngoài stereo chất lượng cao
  • Trình duyệt web hỗ trợ Flash Lite 3.0 cho phép xem video Youtube trực tiếp trên trình duyệt và nghe nhạc, xem phim trên các trang giải trí online.


Nhược điểm:

  • Mặt trước có nhiều khe nối dễ bám bụi bẩn
  • Không có sử dụng thẻ nhớ
  • Do giá thành rẻ hơn chiếc X6 phiên bản chuẩn 32 GB nên tai nghe đi kèm không phải là loại cao cấp (WH-500) mà chỉ sử dụng loại WH-701.



Cấu hình chi tiết Nokia X6:


  • Băng tần:
    • GSM: 850/900/1800/1900 MHz
    • 3G: HSDPA 900/1900/2100; HSDPA 850/1900/2100
  • Hệ điều hành: Symbian OS v9.4, Series 60 rel. 5 (S60v5)
  • CPU: ARM 11 tốc độ 434 MHz
  • Màn hình: Cảm ứng điện dung 3,2 inch, 16 triệu màu, độ phân giải 360x640
  • Bộ nhớ: Bộ nhớ trong 16 GB, 128 MB RAM
  • Camera: Carl Zeizz 5 MP, kích thước ảnh 2592x1944 pixels, AutoFocus, 2 đèn Flash LED, Geo-tagging. Quay video 30 khung hình/giây
  • Kết nối: Wi-Fi 802.11 b/g, Bluetooth 2.0, Micro USB, lỗ cắm 3,5 mm, A-GPS, TV-out
  • Pin: Li-Ion dung lượng 1320 mAh (BL-5J),có thể nghe nhạc tối đa suốt 35 giờ
  • Kích thước: 111 x 51 x 13.8 mm
  • Khối lượng: 122 g
Trịnh Thị Huế
Trịnh Thị Huế
Trả lời 11 năm trước

Chào bạn nếu bạn muốn mua E72 cũ thì liên hệ mình nhé: 01688995650. Máy mới mua, dùng còn ngon lắm.