2. Trong gia đình bạn hoặc chồng bạn, có ai từng mắc bệnh di truyền hay không?
Một số bệnh như chứng máu không đông, tâm thần có thể do nguyên nhân di truyền. Nếu bạn hoặc chồng mình có một người thân mắc bệnh đó thì đứa trẻ sinh ra có nguy cơ mắc bệnh. Do đó, hãy hỏi ý kiến của bác sỹ trước khi hai vợ chồng quyết định có con, và nếu cần thiết, bác sỹ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên viên di truyền để đánh giá mức độ rủi ro mà bạn có nguy cơ gặp phải. Tuy nhiên, bạn cũng đừng quá lo lắng, vì chỉ khi nào cả hai vợ chồng bạn đều mang gen lây bệnh thì đứa trẻ mới có nguy cơ rất cao mắc bệnh di truyền ấy thôi.
3. Bạn có bị một bệnh mãn tính nào không?
Nếu bạn bị rối loạn về nội tiết như bệnh tiểu đường, ba-dơ-đô, động kinh, và đang chữa trị, bạn nên báo cho bác sỹ biết ý định có con của mình. Bác sỹ có thể thay đổi thuốc để không cản trở việc thụ thai, không ảnh hưởng đến thai nhi.
4. Bạn có đang hay đã từng sử dụng thuốc ngừa thai?
Trước khi muốn có thai, bạn phải ngừng sử dụng thuốc ngừa thai để cơ thể trở lại chu kỳ sinh học bình thường. Sau đó, bạn nên đợi cho qua 3 chu kỳ kinh nguyệt trước khi thụ thai (bạn có thể sử dụng bao cao su để ngừa thai trong suốt thời gian này). Nếu bạn thụ thai trước khi chu kỳ kinh nguyệt trở về trạng thái bình thường, bạn sẽ khó phán đoán ngày sinh đứa trẻ.
5. Bạn có tiếp xúc với những mối nguy hiểm trong công việc của mình không?
Người thuê bạn làm việc có trách nhiệm đảm bảo rằng công việc hiện tại của bạn không gây nguy hại cho việc thụ thai hoặc cho thai nhi. Ngày nay, các thiết bị hiển thị (như máy tính) không còn bị coi là nguyên nhân có hại cho thai nhi nữa.
7. Cách ăn uống của bạn có lành mạnh không?
Bạn sẽ gia tăng cơ hội mang thai và sinh hạ một em bé khoẻ mạnh, kháu khỉnh nếu bạn tuân theo một chế độ ăn lành mạnh và hợp lý.
8. Bạn có hút thuốc và uống rượu không?
Khi nào muốn có con bạn hãy bỏ hẳn thuốc lá và rượu vì chúng không chỉ có ảnh hưởng xấu lên cơ thể hai bạn, mà cả hai thói quen đều có thể có hại cho đứa bé đang phát triển, cả trước lẫn sau khi sinh.
9. Bạn có uống Vitamin B12 không?
Khi bạn dự định mang thai, hãy dùng Vitamin B12 nhằm tránh các bệnh nguy hiểm khi mới sinh ra như bệnh nứt đốt sống. Bạn có thể uống 400 micro – gram Vitamin B12 mỗi ngày trong suốt 12 tuần đầu thai kỳ. Do đó, từ lúc bạn ngưng sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến suốt 12 tuần lễ đầu tiên của thai kỳ, bạn nên uống bổ sung thêm này. Nguồn cung cấp Vitamin B12 trong thiên nhiên tốt nhất là các loại rau có mầu xanh đậm, đậu, lúa mì, men, lòng đỏ trứng gà..
1.Bạn có miễn nhiễm với bệnh ban đỏ không?
Bệnh ban đỏ có thể gây ra những tác hại trầm trọng cho đứa bé nếu bạn mắc phải bệnh này trong thời gian mang thai, đặc biệt là trong giai đoạn đầu – lúc đó các cơ quan nội tạng của đứa trẻ đang phát triển. Vì thế trước khi mang thai bạn hãy yêu cầu bác sỹ cho mình thử máu để biết chắc chắn là bạn đã miễn nhiễm bệnh này. Nếu bạn chưa miễn nhiễm, bác sỹ sẽ ngăn ngừa cho bạn và hãy tiến hành thử máu trở lại. Bạn không nên cố gắng có thai ngay sau đó, phải đợi ít nhất là sau 3 tháng.
2. Trong gia đình bạn hoặc chồng bạn, có ai từng mắc bệnh di truyền hay không?
Một số bệnh như chứng máu không đông, tâm thần có thể do nguyên nhân di truyền. Nếu bạn hoặc chồng mình có một người thân mắc bệnh đó thì đứa trẻ sinh ra có nguy cơ mắc bệnh. Do đó, hãy hỏi ý kiến của bác sỹ trước khi hai vợ chồng quyết định có con, và nếu cần thiết, bác sỹ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên viên di truyền để đánh giá mức độ rủi ro mà bạn có nguy cơ gặp phải. Tuy nhiên, bạn cũng đừng quá lo lắng, vì chỉ khi nào cả hai vợ chồng bạn đều mang gen lây bệnh thì đứa trẻ mới có nguy cơ rất cao mắc bệnh di truyền ấy thôi.
3. Bạn có bị một bệnh mãn tính nào không?
Nếu bạn bị rối loạn về nội tiết như bệnh tiểu đường, ba-dơ-đô, động kinh, và đang chữa trị, bạn nên báo cho bác sỹ biết ý định có con của mình. Bác sỹ có thể thay đổi thuốc để không cản trở việc thụ thai, không ảnh hưởng đến thai nhi.
4. Bạn có đang hay đã từng sử dụng thuốc ngừa thai?
Trước khi muốn có thai, bạn phải ngừng sử dụng thuốc ngừa thai để cơ thể trở lại chu kỳ sinh học bình thường. Sau đó, bạn nên đợi cho qua 3 chu kỳ kinh nguyệt trước khi thụ thai (bạn có thể sử dụng bao cao su để ngừa thai trong suốt thời gian này). Nếu bạn thụ thai trước khi chu kỳ kinh nguyệt trở về trạng thái bình thường, bạn sẽ khó phán đoán ngày sinh đứa trẻ.
5. Bạn có tiếp xúc với những mối nguy hiểm trong công việc của mình không?
Người thuê bạn làm việc có trách nhiệm đảm bảo rằng công việc hiện tại của bạn không gây nguy hại cho việc thụ thai hoặc cho thai nhi. Ngày nay, các thiết bị hiển thị (như máy tính) không còn bị coi là nguyên nhân có hại cho thai nhi nữa.
6. Bạn Cân nặng bao nhiêu?
Thật lý tưởng nếu như 6 tháng trước khi mang thai trọng lượng của bạn phù hợp với chiều cao của bạn. Vì thế, nếu bạn quá mập hoặc quá gầy nên hỏi ý kiến bác sỹ để có lời khuyên về cách tốt nhất để đạt được trọng lượng thích hợp. Nếu bạn đã có thai khi trọng lượng quá tiêu chuẩn thì đừng bao giờ nhịn ăn vì như vậy cơ thể bạn có thể thiếu nhiều dưỡng chất cần thiết cho thai nhi.
7. Cách ăn uống của bạn có lành mạnh không?
Bạn sẽ gia tăng cơ hội mang thai và sinh hạ một em bé khoẻ mạnh, kháu khỉnh nếu bạn tuân theo một chế độ ăn lành mạnh và hợp lý.
8. Bạn có hút thuốc và uống rượu không?
Khi nào muốn có con bạn hãy bỏ hẳn thuốc lá và rượu vì chúng không chỉ có ảnh hưởng xấu lên cơ thể hai bạn, mà cả hai thói quen đều có thể có hại cho đứa bé đang phát triển, cả trước lẫn sau khi sinh.
9. Bạn có uống Vitamin B12 không?
Khi bạn dự định mang thai, hãy dùng Vitamin B12 nhằm tránh các bệnh nguy hiểm khi mới sinh ra như bệnh nứt đốt sống. Bạn có thể uống 400 micro – gram Vitamin B12 mỗi ngày trong suốt 12 tuần đầu thai kỳ. Do đó, từ lúc bạn ngưng sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến suốt 12 tuần lễ đầu tiên của thai kỳ, bạn nên uống bổ sung thêm này. Nguồn cung cấp Vitamin B12 trong thiên nhiên tốt nhất là các loại rau có mầu xanh đậm, đậu, lúa mì, men, lòng đỏ trứng gà...
Ban nên kiểm tra kỹ:
1. bạn đã là người trưởng thành hay chưa, đã đủ tuổi để làm cha, làm mẹ hay chửa?
2. bạn có người yêu chưa, hay chỉ là ... thoảng qua.
3. bạn có bệnh gì lây lan qua dg qhe tinh duc hay ko?
Trước tiên, bạn có thể đi kiểm tra sức khỏe sinh sản tổng quát ở bệnh viện Phụ sản hoặc khoa sản. Bác sĩ sẽ biết chu kỳ kinh nguyệt của bạn dài bao lâu, có đều không, có dùng thuốc tránh thai không?...
Nếu chồng của bạn từng mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, bạn cần trao đổi với bác sĩ. Nhiều bệnh ban đầu thì không có triệu chứng gì nhưng khi mang bầu, chúng mới khởi phát. Tốt nhất, nên động viên cả chồng bạn đi khám để đảm bảo hai vợ chồng khỏe mạnh. Những vấn đề khác mà bạn có thể đi khám trước khi có kế hoạch mang thai, từ Babycenter:
Hãy cho bác sĩ biết, nếu bạn có trục trặc ở lần mang thai trước đó như sảy thai, thai ngoài tử cung hoặc những bất thường khác. Qua đó, bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn cách giữ một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn. Chẳng hạn, tiền sử mang thai ngoài tử cung có thể ảnh hưởng đến lần mang thai này. Bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm sớm để đảm bảo điều này không lặp lại. Nếu trong gia đình bạn có tiền sử sinh con bị gai đôi cột sống thì bác sĩ có thể chỉ định cho bạn dùng axit folic trước và trong thai kỳ để phòng tránh dị tật này.
Tiền sử dùng thuốc Nếu bạn không chắc đã tiêm phòng thủy đậu chưa thì bạn có thể làm xét nghiệm và được tiêm văcxin trước khi mang bầu. Văcxin thủy đậu có 2 liều, mỗi liều tiêm cách nhau 4-8 tuần. Hai bệnh trên nếu không được tiêm phòng trước khi mang bầu có thể gây dị tật thai nhi hoặc các rắc rối khác, nếu mắc phải khi mang thai. Với mỗi loại văcxin, cần tiêm trước khi mang thai ít nhất 1-3 tháng. Ngoài ra, bạn cũng có thể hỏi bác sĩ về việc tiêm phòng cúm, quai bị hoặc những bệnh khác được khuyến cáo tiêm trước khi mang bầu. Tiền sử cảm xúc Xét nghiệm nước tiểu Qua xét nghiệm nước tiểu, còn kiểm tra được bệnh tiểu đường. Nếu mắc tiểu đường, bạn sẽ cần trao đổi với bác sĩ điều trị tiểu đường trước khi mang thai. Xét nghiệm máu Nếu bạn có vật nuôi (nhất là mèo), cần đề phòng mắc phải chứng toxoplasmosis, không gây hại cho người lớn nhưng lại ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Xét nghiệm máu sẽ giúp kiểm tra chứng bệnh này. Kiểm tra gene
Hãy nói cho bác sĩ biết bất kỳ loại thuốc nào bạn đã từng dùng để điều trị hen suyễn, tiểu đường hoặc cao huyết áp… Từ đó, bác sĩ sẽ giúp bạn điều chỉnh để việc dùng thuốc không ảnh hưởng tới thai kỳ. Một số bệnh vẫn phải dùng thuốc nhưng loại (hoặc liều) thuốc có thể được điều chỉnh lại trước và trong thai kỳ.
Hãy cho bác sĩ biết những loại văcxin bạn từng tiêm. Nếu bạn không nhớ là tiêm phòng Rubella chưa thì bạn có thể làm xét nghiệm và tiêm phòng.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử về sức khỏe tinh thần như trầm cảm, kém ăn hoặc dùng một loại thuốc nào đó về sức khỏe tinh thần.
Bác sĩ kiểm tra mẫu nước tiểu để xem bạn có bị nhiễm trùng đường tiểu hay không. Những triệu chứng nghi ngờ nhiễm trùng đường tiểu dễ nhận thấy là tiểu rắt, đau khi đi tiểu. Nếu bị bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng kháng sinh.
Qua xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ biết được bạn cần bổ sung sắt không và bổ sung bao nhiêu trước khi mang bầu để tránh thiếu máu do thiếu sắt. Nếu bạn không chắc đã miễn dịch với rubella hoặc thủy đậu chưa thì xét nghiệm máu sẽ biết được điều này. Xét nghiệm máu còn giúp kiểm tra bệnh giang mai, viêm gan B hoặc HIV.
Nếu gia đình bạn (hoặc gia đình chồng) có tiền sử dị tật (hoặc các bệnh về gene); bạn từng sảy thai liên tiếp; trên 35 tuổi… thì bạn cần đi kiểm tra gene trước khi mang thai. Điều này giúp tránh nguy cơ mắc bệnh về gene ở bé sau này.