CÁCH DÙNG VÀ CHỌN NHÂN SÂM THẾ NÀO CHO TÔT?

Trả lời 16 năm trước
Sâm - không phải là thuốc vạn năng 2006-11-02 Đã từ lâu mọi người đều cho rằng sâm là một loại dược thảo rất bổ, rất quý, và thời xưa chỉ có vua chúa, những người giàu sang mới có; hơn nữa người ta cho rằng Sâm còn có tác dụng thần thoại ‘‘phục tử hồi sinh’’. Thực tế khoa học đã chứng minh Sâm đúng là một loại dược thảo có tác dụng rất tốt, nhưng nó cũng là một vị thuốc, hơn nữa nó không phải là thuốc vạn năng nên không nên tùy tiện sử dụng vì không những không có lợi mà còn có hại. Truyền thuyết kể rằng: có một vị thái tử vì muốn nhanh chóng được kế thừa ngôi vị đã dùng Nhân sâm để giết vua cha, nhưng không ai biết được dã tâm đó mà vẫn cho rằng thái tử là người con có hiếu. Sách cổ Trung y cũng từng ghi: “Đại hoàng cứu người vô công, Nhân sâm giết người vô tội”; hay như: “phúc thống phục Nhân sâm thì tắc tử”.Vậy là cớ làm sao? Sâm có rất nhiều loại, căn cứ vào nguồn khai thác có thể chia làm 2 loại là: Dã sơn sâm (mọc tự nhiên, còn gọi là sâm rừng), Viên sâm (được gieo trồng, còn gọi là sâm vườn). Căn cứ vào nguồn gốc địa lý thì có Sâm Trung Quốc (Cát lâm sâm, Liêu sâm…); Sâm Triều Tiên, Nhật Bản (Cao Ly sâm); Sâm Mỹ, Canada, Pháp (Tây Dương sâm hay Hoa kỳ sâm); Sâm Việt Nam (Ngọc Linh sâm)... Căn cứ vào cách thức chế biến thì có Sinh sái sâm (loại để nguyên vỏ, rửa sạch đất cát rồi phơi khô); Đại lực sâm (khi chế biến có nhúng vào nước sôi vài phút rồi lấy ra phơi khô); Hồng sâm (loại bỏ rễ, râu sấy khô mà thành, còn gọi là thạch trụ sâm); Bạch sâm (loại ngâm tẩm trong nước đường đặc, còn gọi là Đường sâm); Cáp bì sâm (trước tiên ngâm trong nước sôi, sau đó ngâm trong nước đường loãng).... Ngoài ra, trên thị trường Sâm còn được chế biến, đóng thành phẩm dưới nhiều dạng khác nhau như: sâm nước, chè sâm, sâm viên hay viên nang, rượu sâm…hoặc để nguyên dưới dạng củ để tiện việc sử dụng nhưng các loại sâm khác nhau, cách chế biến khác nhau ngoài thì ngoài những công năng chung còn có những tính năng riêng. Nghiên cưú dược lý hiện đại chứng minh thành phần hóa học của Nhân sâm và Tây dương sâm có chứa hơn 15 loại yếu tố vi lượng nhưng hàm lượng các yếu tố vi lượng trong Tây dương sâm cao hơn. Nhân sâm và Tây dương sâm mặc dù đều thuộc họ ngũ gia bì; cùng là Sâm nhưng chủng loại khác nhau, nơi trồng khác nhau. Đều là thuốc bổ khí nhưng Tây dương sâm có tính hàn còn Nhân sâm lại hơi ôn nên tính năng cũng khác nhau và có phần trái ngược nhau nên khi dùng cần chú ý phân biệt chứng trạng bệnh thuộc hàn nhiệt, hư thực để chọn lựa cho phù hợp. Nhân sâm chủ yếu ở Trung quốc vùng Cát lâm (Cát lâm sâm) và ở Triều tiên (Cao ly sâm), tên khoa học là: Panaxginseng C. A. Mey. Tây dương sâm chủ yếu ở Hoa kỳ, Canada, Pháp (Hoa kỳ sâm), tên khoa học là: Panax quinquefolim L. Hai loại đều có những tác dụng sau: - Tăng khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng. - An thần, định trí. Sâm bổ khí, ích huyết nên có tác dụng tốt trong điều trị chứng mất ngủ, hay ngủ mê, hồi hộp trống ngực, hỏang hốt do khí huyết suy. - Kiện não, ích trí. Sâm gia các vị dưỡng huyết, an thần như long nhãn, toan táo nhân, đương quy có tác dụng tăng cừơng trí lực, điều trị tốt trong những trường hợp làm việc suy nghĩ căng thẳng, suy giảm trí nhớ, mất ngủ. - Bổ tỳ ích phế. Phế chủ khí, tỳ là nguồn sinh hóa của khí huyết, khí của phế tỳ có đủ thì khí huyết mới vượng, nếu tỳ phế hư thì các bệnh từ đó mà sinh ra, cơ thể suy yếu, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, ăn không tiêu…mỗi ngày dùng một vài lát sâm pha trà giúp hồi phục thể lực, tinh lực, giúp ăn ngủ tốt hơn, cải thiện tình trạng cơ thể hư nhược. -Sinh tân dịch, chỉ khát. Theo lý luận y học cổ truyền khí vượng thì tân dịch tự sinh; Sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí nên dùng Nhân sâm hay Tây dương sâm phối ngũ ngọc sâm, hạch hộc, hoa phấn, hòang tinh có tác dụng sinh tân, chỉ khát, trừ phiền trong điều trị chứng hư nhiệt của bệnh tiểu đường, đồng thời làm giảm các biến chứng. - Phòng chống lão hóa. Sâm có tác dụng rất lớn đến sự chuyển hóa đường, mỡ và điều tiết chức năng các cơ quan trong cơ thể làm chậm quá trình lão hóa. Ngoài ra, công dụng của Tây dương sâm và Nhân sâm còn có những khác biệt chủ yếu sau: 1. Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi ôn, vào kinh tỳ, phế; công dụng: đại bổ nguyên khí trợ hỏa, hồi dương cứu nghịch, kiện tỳ, bổ phế khí, an thần ích trí. - Tác dụng lâm sàng: - Đại bổ nguyên khí, phù chính cứu thoát: có thể dùng đối với các trường hợp cấp cứu như chóang, ngất do mất máu nhiều, ỉa chảy mất nước nhiều, nôn nhiều gây mất nước…dùng độc sâm thang sắc nước cho uống, liều dùng có thể tới 30 g. Nếu chân tay lạnh, dương khí suy yếu, mạch vi muốn tuyệt thì phối hợp với phụ tử chế có tác dụng hồi dương cứu nghịch. Trường hợp ra mồ hôi nhiều, miệng khô khát, khí âm đều suy thì gia mạch đông, ngũ vị tử để ích khí, liễm âm. - Bổ thận trợ dương: hàng ngày dùng một lượng nhỏ Nhân sâm phối hợp với lộc nhung, tử hà xa có tác dụng nhất định đối với những trường hợp liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm. - Ích tâm, phục mạch, cường tâm, tăng huyết áp: với một lượng nhỏ nhân sâm cùng với tam thất …uống hàng ngày có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tăng cường lưu lượng máu tới tim, giảm cơn đau ngực tái phát ở những bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực do bệnh mạch vành có hiệu quả rất tốt. - Không dùng Nhân sâmvới những trường hợp can dương vượng, âm hư hỏa vượng, hư nhiệt, thấp nhiệt, thực nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, đại tiện táo… 2. Tây dương sâm có vị đắng, hơi ngọt, tính hơi hàn vào kinh tâm, phế, thận; công dụng: tư âm bổ khí giáng hỏa, sinh tân dịch, chỉ khát, bổ phế âm. - Lâm sàng điều trị: - Ho lâu ngày, ít đờm hoặc trong đờm lẫn máu do Phế thận âm hư hỏa vượng dùng Tây dương sâm gia các vị dưỡng âm, nhuận phế, thanh nhiệt, hóa đờm như mạch đông, thiên đông, bối mẫu,tri mẫu...để tăng tác dụng của thuốc. - Các chứng mệt mỏi, tâm phiền, khát…do khí âm lưỡng suy dùng Tây dương sâm gia các vị ích khí sinh tân như thiên hoa phấn, sơn dược, hoàng kỳ… - Miệng khát, uống nhiều không giảm, đại tiện táo, nước tiểu vàng… do tân dịch hao tổn hay các chứng nhiệt ở những bệnh nhân ung thư sau dùng hóa liệu dùng Tây dương sâm uống hàng ngày hoặc phối hợp thêm các thuốc dưỡng âm, thanh nhiệt, sinh tân như mạch đông, tri mẫu, thạch hộc... - Đại tiện ra máu do đại tràng hư nhiệt dùng Tây dương sâm gia long nhãn có tác dụng thanh nhiệt, chỉ huyết, bổ huyết. - Tác dụng dưỡng tâm, an thần, hạ áp trong phối hợp điều trị chứng tăng huyết áp, các bệnh tim mạch. - Không dùng Tây dương sâm với những người dương khí suy, vị hàn, thấp như: sắc mặt trắng; mặt, chân, tay phù thũng, sợ lạnh, nhịp tim chậm, yếu; không muốn ăn, buồn nôn, nôn, bụng chướng, rêu lưỡi trắng, bẩn; nam giới liệt dương, di tinh, nữ giới thống kinh, khí hư nhiều; đặc biệt trẻ con chậm phát triển, chức năng tiêu hóa không tốt. Mặc dù, thực tế lâm sàng cũng như các nghiên cứu dược lý đều đã chứng minh Sâm có nhiều tác dụng tốt nhưng Sâm không phải là thuốc bổ vạn năng nên không thể sử dụng một cách tùy tiện, không phải bất kỳ ai cũng phù hợp. Khi dùng còn cần lưu ý không nên cùng dùng với củ cải, cà phê, chè và những chất gây kích thích thần kinh khác vì làm giảm tác dụng của Sâm, đặc biệt những người bị cảm chưa khỏi có thể làm bệnh nặng lên và không nên dùng thời gian quá dài hay dùng liều quá cao vì có thể gây ra những tác dụng phụ như dị ứng, phát ban, đau đầu, đày bụng, buồn nôn, ỉa chảy…