Người cao huyết áp không nên dùng nhân sâm
Suốt mấy hôm căng thẳng vì chuẩn bị đám cưới cho con trai, bà Loan (Thanh Xuân, Hà Nội) thường nhấm chút sâm cho đỡ mệt. Sau đó, bà bị lên cơn tăng huyết áp. Do quá nhiều công việc, chuyện ăn uống nhà bà Loan mấy hôm vừa rồi cứ bữa đực bữa cái. Vì vậy, bà đã mua sẵn một gói sâm, thỉnh thoảng đưa cho con cháu, và bản thân mình cũng ngậm. Đến sát hôm cưới, bà thấy rất chóng mặt, đau đầu, mắt hơi mờ, nghe có tiếng o o trong tai. Đo huyết áp, bà Loan thấy con số tăng vọt. Tư vấn bác sĩ, bà được giải thích là tình trạng căng thẳng do việc nhà cộng với dùng nhân sâm đã khiến huyết áp tăng cao. Theo bác sĩ Tạ Văn Sang, Trung tâm y dược Tinh hoa (Nguyễn Như Đổ, Hà Nội), nhân sâm được khuyến cáo không dùng cho những người vốn có bệnh huyết áp cao như bà Loan, bởi có thể làm cơn tăng huyết áp trở nên trầm trọng hơn, rất nguy hiểm. Ngoài ra, bạn cũng không nên dùng nhân sâm trong những trường hợp sau: Đau bụng: Sách thuốc Đông y có câu "Phúc thống phục nhân sâm tắc tử" tức là đau bụng mà uống nhân sâm thì có thể nguy hiểm đến tính mạng. Khó ngủ: Nhân sâm có thể hưng phấn khiến bạn càng khó ngủ thêm, vì vậy bạn không nên dùng nó vào buổi tối. Người khỏe mạnh: Nếu dùng nhiều sẽ lãng phí và có thể gây mất cân bằng cho cơ thể. Nhân sâm rất tốt khi sử dụng cho những người mệt mỏi, suy nhược, nhất là những người gầy yếu, cơ địa nội nhiệt (nóng trong), hay bị mụn nhọt, trứng cá, rôm sảy, mẩn ngứa. Người có thai mệt mỏi, suy nhược vẫn có thể sử dụng, nhưng trong 3 tháng đầu thì phải thật cần thiết mới dùng vì đây là giai đoạn hình thành thai nhi, nhân sâm có thể ảnh hưởng không tốt cho em bé. Chỉ nên dùng 2-4 g nhân sâm mỗi ngày, và cũng không nên dùng thường xuyên vì nó dễ làm cho cơ thể phụ thuộc vào dược liệu. Chỉ nên coi nhân sâm là một trong các biện pháp để tăng cường sức khỏe, bên cạnh các biện pháp khác như ăn uống hợp lý, tập luyện thường xuyên. Việc dùng quá nhiều nhân sâm có thể gây ngộ độc vì vị thuốc này vẫn có độc tính. Các thực nghiệm cho thấy, nếu chuột nhắt uống bột nhân sâm với liều 5 g/kg cân nặng thì 50% số chuột sẽ bị chết.
Huyết áp cao Đông y chia làm nhiều thể: Can dương thượng cang, Can nhiệt thượng xung; Đờm trọc trung trở; Thận tinh bất túc; Tâm Tỳ lưỡng hư v.v…
Lâm sàng gặp nhiều ở thể:
- Can dương thượng cang, Can nhiệt thượng xung: Chóng mặt, đầu đau mỗi khi căng thẳng, khi tức giận thì đau tăng, ngủ ít, hay mơ, dễ tức giận, miệng đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền. ĐiềuTrị: Bình Can, tiềm dương, thanh hỏa, tức phong. Thường dùng bài dùng bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng Ẩm gia giảm v.v…
- Thận âm hư hỏa bốc: Đầu váng, mệt mỏi, hay quên, lưng gối đau yếu, tai ù, mất ngủ, di tinh,lòng bàn tay, chân và ngực nóng, bứt rứt ( ngũ tâm phiền nhiệt ), lưỡi đỏ, mạch Huyền, Tế hoặc Huyền Sác. ĐiềuTrị: bổ Thận, ích âm. Thường dùng bài Tả Quy Hoàn v.v…
Nhân sâm không phải là vị thuốc chính điều trị huyết áp.
Dùng Liều lượng Nhân sâm nhỏ có thể đề cao huyết áp, liều lượng lớn giáng thấp huyết áp. Trường kỳ uống Nhân sâm có thể tăng cao huyết áp.
Nhưng nói chung về lâm sàng, Nhân sâm sẽ làm nặng thêm triệu chứng Can dương thượng cang, Can nhiệt thượng xung và Thận âm hư hỏa bốc, hơn nữa liều thuốc rất khó nắm vững được, cho nên bệnh nhân cao huyết áp nói chung không nên tùy tiện uống.
Bệnh nhân cao huyết áp cần phải được thầy thuốc trực tiếp khám xem huyết áp cao ở thể nào để đề ra phương pháp điều trị thích hợp.
Thân ái!
10 đối tượng kiêng dùng nhân sâm
Nhân Sâm có mặt tốt là loại thuốc có giá trị, nhưng khi dùng cần cân nhắc kỹ. Mười đối tượng sau đây cần kiêng dùng.
1- Người bị thương phong cảm mạo phát sốt Khi bị cảm mạo đều có biểu trưng ngoại cảm. Trị liệu lấy sơ phong, tán hàn hoặc thanh nhiệt giải biểu để trừ ngoại tà. Nhân sâm bổ khí có thể làm cho ngoại tà lưu trệ trong cơ thể không thể phát tiết ra ngoài được, ảnh hưởng tới hiệu quả trị liệu, kéo dài bệnh tình. Cho nên người đang uống nhân sâm, nếu bị cảm mạo nên dừng uống. 2- Những người bị bệnh gan mật cấp tính Viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật xuất hiện sốt, đau hạ sườn phải, đau bụng, vàng da đều là gan mật bị thấp nhiệt làm khí không lưu thông thanh thoát được. Nếu uống nhân sâm lại trợ thấp sinh nhiệt làm cho khí trệ uất kết, chứng bệnh sẽ nặng thêm. 3- Những người viêm dạ dày, ruột cấp tính, nôn mửa, đi ngoài phân lỏng. 4- Người viêm loét dạ dày cấp tính và xung huyết Bị viêm loét, dịch ra quá nhiều, đông y gọi là khí trệ, vị hỏa gây đau, huyết nhiệt chạy lung tung mà sinh ra xuất huyết. Chữa trị phải lý khí hòa vị, lương huyết, chỉ huyết. Nhân sâm bổ khí càng làm khí thịnh lên, huyết càng hưng vượng sẽ rất khó làm giảm xuất huyết và hết đau. 5- Những người bị giãn phế quản, lao phổi, ho ra máu Những người này thường ho có đờm lẫn máu, sốt nhẹ, đông y gọi là âm hư hỏa vượng, phế âm suy nhược. Cần tư âm giáng hỏa, lương huyết chỉ huyết. Nhân sâm làm thương âm, động hỏa, càng làm tình trạng ra máu nặng thêm, cho nên không nên dùng nhân sâm. 6- Những người tăng huyết áp. Đông y coi đó là can dương vượng, can hỏa bốc lên gây váng đầu, mắt đỏ, tai ù, buồn nôn hoặc nôn. Trị liệu cần bình can, tiềm dương, thanh tiết can hỏa. Nhân sâm có 2 tác dụng đối với huyết áp, với liều lượng nhỏ(liều lượng thấp) sẽ làm tăng huyết áp. Với liều lượng lớn( liều cao) sẽ làm hạ huyết áp. Nhưng nói về mặt lâm sang nhân sâm có thể làm nặng thêm chứng can dương vượng, can hỏa bốc. Hơn nữa liều lượng khó nắm vững cho nên người bị bệnh tăng huyết áp không nên dùng nhân sâm(Nếu muốn dùng cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc) 7- Người bị di tinh, xuất tinh sớm. Phần lớn là gan thận tương hỏa vượng thịnh, âm hư nhiều, thủy không dưỡng hỏa. Nhân sâm có tác dụng như một nội tiết tố, thúc đẩy kích dục tố. Những người bị di tinh, xuất tinh sớm thường rất nhạy cảm và bị kích thích về tình dục. Dùng nhân sâm sẽ làm nặng thêm tình trạng này. 8- Những người có bệnh về hệ thống miễn dịch. Người bị bệnh tự miễn như bệnh Luput ban đỏ, viêm khớp loại phong thấp, cứng bì… không nên dùng nhân sâm, vì dùng bệnh sẽ nặng thêm. 9- Phụ nữ mang thai. Nếu uống nhân sâm, thành phần nhân sâm có thể qua tuần hoàn huyết dịch sang thai nhi rất không lợi cho thai nhi và có thể dẫn tới tình trạng khó sinh. 10- Trẻ nhỏ dưới 14 tuổi. Cơ thể thuần dương(khí dương còn non và giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động sinh lý của trẻ trong thời kỳ sinh trưởng) âm thường không đủ, dương thì dư thừa, không nên dùng nhân sâm dể làm bổ dương khí của chúng. Nhân sâm có thể thúc đẩy sự phát dục của tuyến sinh dục, đó là điều nên tránh đối với trẻ nhỏ. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 năm càng cần tránh dùng nhân sâm, kể cả thanh niên, nếu dùng cần cân nhắc kỹ.
Bệnh này thuộc thấp nhiệt tích trệ, trị liệu cần tiêu thực, đạo trệ, hòa vị, thanh trường. Nếu dùng nhân sâm bệnh sẽ nặng thêm.