Mô tả sản phẩm: Hạt giống Chùm Ngây Nông Lâm 500g
- Thành phần: 100o/o Hạt Giống Cây Chùm Ngây đủ tuổi
- Quy cách đóng gói: 500g x 01gói
- Xuất xứ: Linh Chi Nông Lâm - Việt Nam
- Hạn sử dụng: 12 tháng
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG TỪ CÂY CHÙM NGÂY
Những nghiên cứu về chùm ngây đa số được thực hiện ở Ấn Độ, Philippines và Châu Phi. Cây được biết đến và sử dụng từ hàng ngàn năm ở các nước có nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý, Ấn Độ. Được xem là một trong những loài cây hữu dụng bậc nhất thế giới do toàn bộ các phần trên cây chùm ngây đều có thể được dùng làm thức ăn hoặc phục vụ cho các mục đích khác nhau, nên chùm ngây hiện đang được khuyến khích trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước nghèo. Rau chùm ngây là nguồn thức ăn tốt cho trẻ sơ sinh và bà mẹ vừa mới sinh con vì hàm lượng dinh dưỡng rất cao giàu axitamin.
Bảng phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột khô của lá cây Chùm Ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food Research Association in Conjunction.
BẢNG PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG CỦA MORINGA |
||||
STT |
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG/100gr |
TRÁI TƯƠI |
LÁ TƯƠI |
BỘT LÁ KHÔ |
01 |
Water ( nước ) |
86,9 |
75,0 |
7,5 |
02 |
calories |
26 |
92 |
205 |
03 |
Protein ( g ) |
2,5 |
6,7 |
27,1 |
04 |
Fat ( g ) ( chất béo ) |
0,1 |
1,7 |
2,3 |
05 |
Carbohydrate ( g ) |
3,7 |
13,4 |
38,2 |
06 |
Fiber ( g ) ( chất xơ ) |
4,8 |
0,9 |
19,2 |
07 |
Minerals ( g ) ( chất khoáng ) |
2,0 |
2,3 |
_ |
08 |
Ca ( mg ) |
30 |
440 |
2003 |
09 |
Mg ( mg ) |
24 |
25 |
368 |
10 |
P ( mg ) |
110 |
70 |
204 |
11 |
K ( mg ) |
259 |
259 |
1324 |
12 |
Cu ( mg ) |
3,1 |
1,1 |
0,054 |
13 |
Fe ( mg ) |
5,3 |
7,0 |
28,2 |
14 |
S ( g ) |
137 |
137 |
870 |
15 |
Oxalic acid ( mg ) |
10 |
101 |
1,6 |
16 |
Vitamin A - Beta Carotene ( mg ) |
0,11 |
6,8 |
1,6 |
17 |
Vitamin B - choline ( mg ) |
423 |
423 |
- |
18 |
Vitamin B1 - thiamin ( mg ) |
0,05 |
0,21 |
2,64 |
19 |
Vitamin B2 - Riboflavin ( mg ) |
0,07 |
0,05 |
20,5 |
20 |
Vitamin B3 - nicotinic acid ( mg ) |
0,2 |
0,8 |
8,2 |
21 |
Vitamin C - ascorbic acid ( mg ) |
120 |
220 |
17,3 |
22 |
Vitamin E - tocopherol acetate |
- |
- |
113 |
23 |
Arginine ( g/16gN ) |
3,66 |
6,0 |
1,33 |
24 |
Histidine ( g/16gN ) |
1,1 |
2,1 |
0,61 |
25 |
Lysine ( g/16gN ) |
1,5 |
4,3 |
1,32 |
26 |
Tryptophan ( g/16gN ) |
0,8 |
1,9 |
0,43 |
27 |
Phenylanaline ( g/16gN ) |
4,3 |
6,4 |
1,39 |
28 |
Methionine ( g/16gN ) |
1,4 |
2,0 |
0,35 |
29 |
Threonine ( g/16gN ) |
3,9 |
4,9 |
1,19 |
30 |
Leucine ( g/16gN ) |
6,5 |
9,3 |
1,95 |
31 |
Isoleucine ( g/16gN ) |
4,4 |
6,3 |
0,83 |
32 |
Valine ( g/16gN ) |
5,4 |
7,1 |
1,06 |
CÔNG DỤNG CÂY CHÙM NGÂY:
Cây, Lá Chùm Ngây (Moringa) Nguyên Chất - hỗ trợ điều trị các bệnh: Suy yếu sức đề kháng, suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể, kén ăn, lao tâm (stress), thiếu máu, tăng cường sức đề kháng, Bồi bổ sức khỏe rất tốt cho trẻ em suy dinh dưỡng và người già yếu cần bổ sung dưỡng chất, can xi, vitamin, axitamin
HƯỚNG DẪN GIEO TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CHÙM NGÂY
Cây Chùm ngây, tên khoa học: Moringa oleifera L. thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae). Chi này có 13 loài, nhưng loài phổ biến nhất là Chùm ngây hay (cải ngựa) và loài này có nhiều công dụng nhất. Cây thân gỗ mềm, cây có chiều cao từ 5-10m, nhiều cành nhánh, vỏ màu mốc xám, lá ba lần kép, màu xanh mốc, không có lông lá phụ hơi tròn, lá bẹ bao lấy chồi.
Hoa trắng, to giống hoa đậu, có 5 cánh hoa, tiểu nhị 5. Trái nang dài từ 25-35 cm, to từ 2-3 cm khi khô nở thành 3 mảnh có nhiều hột màu đen, có 3 cạnh xếp theo chỗ lõm của từng mảnh vỏ, có cánh mỏng bao xung quanh hột. Mùa hoa bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau và thu hoạch hột vào khoảng tháng 2 hằng năm.
Đặc tính sinh thái
Cây ưa sáng mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng nên có thể trồng xen, khi cây lớn điều chình ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu hơi xanh khi còn non, màu trắng mốc khi cây đã già, tái sinh chồi mạnh với những nơi độ ẩm cao, đất xốp, tầng mùn dày, tái sinh hạt yếu. Cây chịu hạn tốt, chịu được những nơi đất xấu cằn cổi.
Phân bố
Chùm ngây là loài cây có nguồn gốc từ khu vực thuộc bang Kerala của Ấn Độ, nhưng nó cùng được trồng nhiều nơi như ở Đông Bắc và Tây Nam Châu Phi, bán đảo Ả Rập, Nam Á. Những vùng có lượng mưa thấp hằng năm. Chùm ngây có ở Việt Nam từ lâu đời, mọc hoang nhiều ở tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, cây phát triển phù hợp với độ cao dưới 700m. Ở An Giang, phát hiện cũng có mọc rãi rác một số nơi ở vùng Bảy Núi.
Công dụng
Chùm ngây rất giàu dinh dưỡng nhất là chất đạm, chất sắt, có chứa nhiều vitamin các loại.
Làm thực phẩm: Lá tươi chứa 6,35g chất đạm, 1,7g chất béo, 8g chất bột đường, 1,9g chất xơ và các chất khoáng khác (DS Phan Đức Bình)
Dược liệu: Thân, cành, vỏ, rễ chùm ngây đều có chứa moringinin trị các bệnh kháng sinh, kích thích tiêu hóa, kiết lỵ, phù nề, thấp khớp, huyết áp…
Khả năng làm sạch nước: Nghiền hột quấy đều trong nước sau 2 giờ thì nước trong dùng được, và còn nhiều công dụng khác.
Kỹ thuật thu hái hạt giống
Cây trồng trên 24 tháng bắt đầu ra hoa kết quả nhưng cây đạt 5 tuổi sẽ cho hạt giống tốt nhất, độ tháng 02 hằng năm thì thu hái trái để làm giống. Nên lấy giống từ những lâm phần hoặc cây mẹ trên 06 tuổi trở lên. Cần lưu ý trong thu hái, chọn trái đã già, to, tròn đều, màu vỏ chuyển từ màu xanh sang màu thẩm mốc, không lấy những trái đã nứt, hoặc có sâu đục hoặc bị bệnh nấm, không bẻ cả cành mà nên có dụng cụ thu hái để chọn những trái đạt yêu cầu và giữ lại những trái chưa đạt để thu tiếp.
Chế biến hạt giống
Sau khi thu hái về phải rải đều ra trên tấm bạt, phơi ngoài nắng nhẹ, khi thấy trái đã có hiện tượng nứt thì đưa phơi trong bóng mát. Không phơi trực tiếp ngoài nắng vì hạt có dầu nên sẽ giảm tỷ lệ nẩy mầm, sau khi hạt đã bung ra hết khỏi trái thì sàng loại bỏ các tạp chất và thu hạt để đưa vô dụng cụ bảo quản
Bảo quản hạt giống
Là loại hạt có dầu nên công tác bảo quản đòi hỏi phải thực hiện tốt thì chất lượng giống mới đảm bảo. Sau khi loại bỏ các tạp chất và các hạt chất lượng xấu như hạt lép, hạt nhỏ, hạt bị sâu đục…Xong cho vào túi PE hàn kín để bảo quản lạnh ở nhiệt độ trung bình 100C. Chỉ sử dụng trong năm thì tỷ lệ nẩy mầm cao trên 75 nếu để sang năm sau tỷ lệ nẩy mầm chỉ còn 20-30