Mô tả sản phẩm: Honda Air Blade Fi 125cc 2013 Việt Nam (Đỏ Đen Trắng)
Tên sản phẩm | Air Blade 125 |
---|---|
Trọng lượng bản thân | 115kg |
Dài x Rộng x Cao | 1.901mm x 687mm x 1.115mm |
Khoảng cách trục bánh xe | 1.288mm |
Độ cao yên | 777mm |
Khoảng cách gầm so với mặt đất | 131mm |
Dung tích bình xăng (danh định lớn nhất) | 4,4 lít |
Cỡ lốp trước/sau | Trước: 80/90 - 14 M/C 40P ; Sau: 90/90 - 14 M/C 46P |
Phuộc trước | Ống lồng, giảm chấn thủy lực |
Phuộc sau | Lò xo trụ, giảm chấn thủy lực |
Loại động cơ | PGM-FI, xăng, 4 kỳ, 1 xy-lanh, làm mát bằng dung dịch |
Dung tích xy-lanh | 124,8cm3 |
Đường kính x khoảng chạy pít-tông | 52,4mm x 57,9mm |
Tỉ số nén | 11 : 1 |
Công suất tối đa | 8,2kW/8.500 vòng/phút |
Mô-men cực đại | 11,2N.m/5.000 vòng/phút |
Dung tích nhớt máy | 0,9 lít khi rã máy/ 0,8 lít khi thay nhớt |
Loại truyền động | Dây đai, biến thiên vô cấp |
Hệ thống khởi động | Điện / Đạp chân |
Xe tăng tốc nhanh, đầm chắc ở tốc độ cao nhưng động cơ còn hơi hú
Việc tung ra thị trường một mẫu xe hạng trung dung tích 125cc là việc làm cần thiết của Honda khi hãng này đã bỏ ngỏ phân khúc này khá lâu. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh cùng “quê” như Yamaha hay Suzuki thì liên tục ra mắt các mẫu mới. Và Air Blade 125 được coi là bước tiến ngoạn mục về thiết kế, cải tiến và phổ cập các công nghệ tiên tiến của mình.
Thiết kế
Ở phiên bản tiêu chuẩn này, Air Blade 125 vẫn mang những nét phong cách thiết kế của phiên bản cũ. Tuy nhiên, cũng có không ít chi tiết trên xe được cải tiến làm tăng tính tiện ích và dáng vẻ thể thao, năng động và cá tính như cụm đèn pha, cốp chứa đồ, cụm đèn hậu,…
Cụm đèn pha Projector dữ hơn, mang lại ánh sáng tập trung và mạnh mẽ
Người sử dụng dễ dàng nhận ra sự khác biệt giữa phiên bản mới và cũ nhờ cụm đèn pha lớn được chia làm đôi, nhỏ gọn, sắc nét. Hệ thống đèn halogen của phiên bản trước đó được thay thế bằng loại đèn projector mang lại khả năng chiếu sáng tập trung và mạnh mẽ.
Bảng đồng hồ cũng đã được thiết kế tỉ mỉ hơn, gọn gàng và bắt mắt hơn với kiểu hình mũi tên hướng về phía trước. Vị trí kim xăng ở phiên bản trước được thay thế bằng đồng hồ số gồm hai chức năng: chỉ thị mức xăng và số ki-lô-mét hành trình.
Cụm đèn hậu liền khối có phần gọn hơn và được tô điểm thêm viền đèn LED hiện đại và trẻ trung, tạo nên sự khác biệt ngay cả khi quan sát từ phía sau so với phiên bản 110cc.
Điểm nổi bật tiếp theo cần phải nhắc tới là dung tích cốp xe đã được tăng lên đáng kể, có thể để vừa một mũ cả đầu cùng nhiều vật dụng khác.
Vận hành
Ngồi lên xe, bóp phanh và nhấn đề, chiếc xe khẽ rung lên một cách nhẹ nhàng và êm ái, bạn sẽ không còn nghe thấy những tiếng khởi động ồn ào và có phần chói tai do sự va đập cơ khí từ phía động cơ vọng lên như ở các phiên bản trước đó. Đó chính là kết quả của việc ứng dụng công nghệ tích hợp 2 trong 1 gồm hệ thống khởi động và máy phát điện mà Honda gọi với cái tên “Bộ đề tích hợp ACG”.
Tay ga không quá nhẹ nhưng mang lại cảm giác điều khiển tay ga tốt, nhất là khi muốn thay đổi tốc độ trong phạm vi nhỏ. Đồng thời, khả năng điều khiển xe ở tốc độ thấp là khá dễ dàng như cổ xe hoạt động trơn tru, tư thế điều khiển thoải mái và không có hiện tượng lạng xe.
Tiếp tục kéo tay ga, xe tăng tốc khá mượt, nhưng đã bắt đầu xuất hiện các nhược điểm đầu tiên, xe rung nhẹ ở dải tốc độ từ 0-30km/h và giảm dần trong khoảng từ 30-40km/h. Máy cũng hơi gằn ở khoảng tốc độ này, đặc biệt là những lúc nhả ga. Điểm này dường như chưa được khắc phục từ các phiên bản 110cc. Song, chắc chắn người lái sẽ thực sự hài lòng về phần ly hợp của chiếc xe. Khác với các phiên bản cũ khi tăng tốc trong khoảng từ 15-30km/h xe có hiện tượng hơi giật, thì phiên bản mới này động cơ tăng tốc êm và ngọt.
Hệ thống ngắt động cơ tạm thời Idling Stop vô cùng hữu ích mỗi khi phải dừng chờ đèn đỏ. Chiếc xe sẽ tự động ngắt động cơ khi dừng quá 3 giây và sẽ gần như ngay lập tức tự khởi động lại khi kéo ga để tiếp tục di chuyển mà không cần quan tâm tới việc vặn mở chìa khóa và nhấn đề. Lưu ý là chức năng này chỉ hoạt động khi chọn chế độ Idling Stop.
Có thêm nút chọn chế độ Idling Stop
Tuy chức năng này nâng cao tính tiện nghi cho xe và tiết kiệm nhiên liệu, nhưng người sử dụng cũng không nên lạm dụng quá khi gặp tình trạng tắc đường. Lý do là khi tắc đường nếu để chế độ Idling Stop, động cơ liên tục làm việc trong trạng thái ngắt – khởi động, ảnh hưởng đến tuổi thọ của ắc-quy và hệ thống khởi động và cũng không phát huy được khả năng tiết kiệm nhiên liệu của hệ thống này.
Thoát ra khỏi những con đường đông đúc trong trung tâm thành phố, chiếc xe bắt đầu lăn bánh trên đường quốc lộ – nơi nó có thể phô trương sức mạnh của mình. Nhóm test xe Autocar Vietnam không bất ngờ về sức mạnh và khả năng tăng tốc của nó bởi dung tích động cơ của Air Blade mới này đã được nâng cấp từ 110cc lên 125cc, đồng thời áp dụng thế hệ động cơ eSP giúp giảm ma sát và tăng hiệu quả đốt cháy nhiên liệu.
Nhưng với những gì đã thể hiện, chiếc xe đã vượt trên sự mong đợi khi phăng phăng leo dốc qua cầu vượt và ở đường bằng phẳng thì chỉ mất có 4 giây để đạt vận tốc 40km/h và 7,59 giây để chạm mốc 60km/h (tải trọng 2 người ~ 120kg), điều mà chưa có một chiếc xe tay ga hạng trung nào sản xuất ở Việt Nam đạt được.
Khi xe đạt vận tốc trên 40km/h, hiện tượng rung đầu đã hoàn toàn biến mất, động cơ còn hú nhẹ, nhưng êm hơn rất nhiều, thân xe ổn định và đầm chắc. Đây được xem như sự kế thừa từ phiên bản 110cc và phát huy hơn nữa khi khối lượng đã tăng thêm 5kg.
Khả năng ôm cua chưa thực sự ấn tượng và khá mạo hiểm nếu ôm cua gấp hoặc mặt đường ẩm ướt do xe sử dụng kích thước lốp khá nhỏ 80/90-14 cho bánh trước và 90/90-14 cho bánh sau giống ở phiên bản trước. Bù lại, hệ thống phanh kết hợp (Combi Brake) tiếp tục kế thừa từ các phiên bản trước, phát huy hiệu quả ở tốc độ cao khi tận dụng triệt để lực phanh cả bánh trước và bánh sau, đồng thời tăng tính an toàn và hạn chế khả năng “xòe” xe khi phanh gấp.
Sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và có ý nghĩa là hệ thống giảm xóc trước. Ở các phiên bản 110cc trước đây, hệ thống giảm xóc trước thường xuất hiện những tiếng “khục khục” khó chịu khi gặp ổ gà hoặc sự thay đổi đột ngột mặt phẳng của mặt đường (như nắp hố ga). Giảm xóc của Air Blade 125 mặc dù hơi cứng, nhưng gần như đã khắc phục được tình trạng này, mang lại cảm giác thoải mái hơn cho người lái.
Kết luận
Air Blade 125 là chiếc xe sở hữu nhiều ưu điểm nổi trội cả về tiện ích lẫn khả năng vận hành. Việc ra mắt Air Blade phiên bản mới đã giáng một đòn mạnh tới các đối thủ khác cùng phân khúc, mở ra một cuộc “đua ngầm” trong năm 2013 đầy khó khăn này. Và dù kết quả có thế nào đi chăng nữa thì người sử dụng vẫn được hưởng lợi nhiều hơn từ cuộc đua đó.
Công nghệ nổi bật trên xe
Air Balde 125 được thừa hưởng rất nhiều các công nghệ mới từ các mẫu xe thuộc phân khúc cao hơn của Honda như: Động cơ eSP gồm hai tác dụng chính là giảm thiểu ma sát khi vận hành và tăng hiệu quả đốt cháy hòa khí; động cơ tích hợp bộ đề ACG giúp xe khởi động êm và tái khởi động dễ dàng khi kết hợp với hệ thống dừng tạm thời Idling Stop.
Ngoài ra, hệ thống kiểm soát hơi xăng EVAPO sẽ tái sử dụng lượng hơi xăng bay hơi từ bình nhiên liệu qua lỗ thông với khí trời. Tất cả những điều đó giúp chiếc xe trở nên khác biệt so với các đối thủ khác cùng phân khúc.
Theo autocarvietnam.vn