Mô tả sản phẩm: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện INCINER8
– Các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút được thải ra từ bệnh nhân có thể dẫn đến lây lan.
– Các chất kháng sinh và các dược chất, kể cả các chất phóng xạ (dùng trong chẩn đoán và điều trị ).
– Các hóa chất và kim loại được thải ra trong các hoạt động của bệnh viện (hóa chất xét nghiệm và sản phẩm, các kim loại có trong các thiết bị dụng cụ y tế)
– Các chất thải giống như nước thải sinh hoạt.
II. CÁC CHẤT TRONG NƯỚC THẢI CÓ CÁC DẠNG VẬT LÝ
– Các chất rắn không tan trong nước có kích thước và tỷ trọng lớn dễ lắng và dễ lọc.
– Các chất rắn có kích thước nhỏ tạo nên huyền phù lơ lửng trong nước.
– Các chất vô cơ và hữu cơ hòa tan trong nước (kể cả các chất khí và ion).
– Các chất dầu mỡ có tỷ trọng nhỏ nổi trên mặt nước.
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG (TCVN 7382-2004)
TT | Thông số | Đơn vị | Giá trị giới hạn | ||
Mức I | Mức II | ||||
1 | pH | 6,5 - 8,5 | 6,5 - 8,5 | ||
2 | Chất rắn lơ lửng | mg/l | 50 | 100 | |
3 | BOD5 (20 0C) | mg/l | 20 | 30 | |
4 | Sunfua (S2-, tính theo H2S) | mg/l | 1,0 | 1,0 | |
5 | Amoni (NH4+, tính theo N) | mg/l | 10 | 10 | |
6 | Nitrat (NO3-, tính theo N) | mg/l | 30 | 30 | |
7 | Dầu mỡ động thực vật | mg/l | 5 | 10 | |
8 | Octophosphat (PO43-, tính theo PO43-) | mg/l | 4 | 6 | |
9 | Tổng coliforms | MPN/ 100ml | 1000 | 5000 | |
10 | Tổng hoạt độ phóng xạ |
Bq/l | 0,1 | 0,1 | |
11 | Tổng hoạt độ phóng xạ b | Bq/l | 1,0 | 1,0 | |
Mức I: Nước thải bệnh viện đổ vào các thuỷ vực với các mục đích sử dụng khác nhau
Mức II: Nước thải bệnh viện đổ vào nơi chỉ định, hệ thống thoát nước thành phố.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG
1. Xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ hợp khối:
Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi mô-đun để tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một lúc thực hiện đồng thời quá trình xử lý sinh học thiếu khí và hiếu khí. Việc kết hợp đa dạng này sẽ tạo mật độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện oxy hóa mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng phương pháp lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng và rút ngắn thời gian lưu.
Việc áp dụng công nghệ hợp khối này sẽ không những đảm bảo loại trừ các chất gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường, mà còn tiết kiệm chi phí đầu tư. Bởi công nghệ này có thể giảm thiểu được phần đầu tư xây dựng, dễ quản lý vận hành, tiết kiệm diện tích đất xây dựng, kiểm soát các ô nhiễm thứ cấp như tiếng ồn và mùi hôi.
2. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học:
Xử lý nước thải bệnh viện bằng bể lọc sinh học dễ xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo quản, giá thành rẻ. Nước thải sau xử lý sạch hơn tiêu chuẩn Việt Nam, có thể thải thẳng ra môi trường không ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
3. Biện pháp xử lý bằng phương pháp hóa sinh:
Biện pháp xử lý hóa sinh là biện pháp xử lý kết hợp giữa phương pháp xử lý sinh học và phương pháp xử lý hóa học. Nước thải sau khi áp dụng phương pháp này được làm sạch đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 7382:2004 và được đưa vào hệ thống thoát nước chung