Mô tả sản phẩm: Olympus OM-D E-M1 Body
Điểm mạnh: Olympus OM-D E-M1 là một chiếc máy ảnh tuyệt vời, nhiều tính năng và chống chịu môi trường tốt, tốc độ chụp nhanh và đem đến những bức ảnh, video chất lượng cao.
Điểm yếu: Chất lượng ảnh JPEG chưa được như mong đợi và số lượng tùy chọn cấu hình quá nhiều.
Olympus đã dành tất cả mọi công nghệ cho chiếc máy ảnh mới nhất của hãng, chiếc OM-D E-M1. Được thiết kế để thu hút người dùng, E-M1 được trang bị những tính năng khá tân tiến, gồm một cảm biến 16 megapixel có bộ lọc khử răng cưa, một hệ thống lấy nét kết hợp giữa dò tìm tương phản (contrast) và dò tìm theo từng phần (phase-detection), và chức năng chụp liên tiếp siêu nhanh. Kết quả là chúng ta có một chiếc máy ảnh Micro Four Thirds với một vài lợi thế vượt trội so với những máy ảnh DSLR thay thế.
Hệ thống tự động lấy nét kép, được gọi với cái tên là "Dual Fast AF", là một bước đi cần thiết cho Olympus; các thấu kính Four Thirds sẽ hoạt động với những thấu kính Micro Four Third, trong trường hợp bạn sử dụng một Mount Adapter, nhưng hệ thống thấu kính của Olympus được tối ưu với việc dò tìm theo từng phần (phase-detection) như hầu hết những ống kính DSLR hiện nay. Olympus cũng có những ống kính Four Thirds lớn, để sử dụng chúng trên E-M1, bạn phải mua thêm một bộ MMF-3 adapter có giá $180, hoặc một bộ MMF-2 adapter có giá $170.
Video giới thiệu:
Chất lượng hình ảnh
Trong E-P5, Olympus đã giảm mật độ của lớp khử răng cửa và đưa đến kết quả tốt hơn. Ở đó, bộ lọc thông thấp quang học (optical low-pass filter) đã được loại bỏ hoàn toàn và điều này giúp điều chỉnh lại các hiện ứng vân sọc (moire) trên ảnh sau khi chụp. Olympus cũng đề cập đến khả năng xử lý ảnh lần cuối (sharpening) thông minh hơn trước, sử dụng dữ liệu MTF từ ống kính để xác định mức độ xử lý cần áp dụng, đồng thời E-M1 nó cũng có khả năng điều chỉnh quang sai màu sắc (chromatic aberration) tốt hơn nhờ được trang bị chip xử lý ảnh TruePic VII.
Để lựa chọn định dạng JPEG chất lượng tốt nhất, trước tiên bạn phải kích hoạt nó trong menu tùy biến, sau đó lựa chọn trong mục Các thiết lập chất lượng ảnh; máy để mặc định ở Fine JPEG thay vì Super Fine. Nếu bạn không đọc kĩ hướng dẫn sử dụng, bạn sẽ không bao giờ biết rằng thiết lập này có tồn tại. Olympus nói rằng sự khác biệt giữa Fine và Super Fine là không đáng kể và chỉ một số lượng nhỏ người dùng mới thực sự tận dụng được chức năng này.
Một số bức ảnh chụp mẫu:
(1/125 sec, f6.3, ESP metering, AWB, ISO 100, 12-40mm lens at 29mm)
(1/250 sec, f7.1, ESP metering, AWB, ISO 200, 12-40mm lens at 40mm)
(1/50 sec, f1.8, ESP metering, AWB, ISO 400, 45mm lens)
(1/100 sec, f3.2, spot metering, AWB, ISO 6400, 12-40mm lens at 26mm)
(1/100 sec, f4.5, ESP metering, AWB, ISO 200, 12-40mm lens at 40mm)
Chất lượng ảnh chụp trên E-M1 rất tuyệt vời, chắc chắn là tốt hơn cả E-M5, E-P5 và tương đương với D7100. Tùy chọn Fine JPEG mặc định cho chất lượng ảnh chụp mịn với ISO 800 và vẫn dùng được khi ISO tăng lên 1600; tuy nhiên chụp ảnh RAW sẽ đem lại chất lượng ảnh tốt hơn một bậc so với định dạng JPEG, và thậm chỉ khi ở ISO 100 bạn có thể thu được các kết quả đẹp hơn là khi sử dụng các thiết lập JPEG mặc định. Mức độ nhiễu màu sắc được giữ ở mức "an toàn" khi tăng ISO lên đến khoảng 3200, có nghĩa chuyển những bức ảnh chụp ban đêm sang dạng monochrome sẽ phù hợp hơn.
Màu sắc được đặt mặc định ở Natural và khả năng tạo ảnh JPEG rất tuyệt vời, màu sắc chính xác. Dải tần nhạy sáng không thực sự ấn tượng, nó không lưu lại nhiều chi tiết trong những bức ảnh, nhưng trên những bức ảnh có độ tương phản cao, bạn vẫn có thể lưu lại những điểm nổi bật mà không bị nhiễu màu.
Một số ảnh chụp:
ISO 200
ISO 800
ISO 3200
Tôi đã vô cùng ngạc nhiên với chất lượng video. Thông thường, trên các máy ảnh Olympus, các đoạn video có đầy các lỗi hình ảnh, nhưng video quay bởi E-M1 lại trông rất nét, không hề có nhiễu quang học nào cả. Hình ảnh cũng không bị giao động khi di chuyển camera. Định dạng video là QuickTime, mặc dù không thể mở được trên Windows 7 Media Player nhưng lại có thể mở trên Windows 8.
Hiệu năng
Olympus OM-D E-M1 hoạt động nhanh, thời gian từ lúc bật nguồn, lấy nét và chụp ảnh chỉ chưa đầy 0.8 giây. Thời gian lấy nét và chụp trong cả điều kiện đủ sáng lẫn thiếu sáng đều chỉ khoảng 0.2 giây, và thời gian giữa 2 lần chụp ảnh liên tiếp, dù chụp RAW hay JPEG, cũng chỉ khoảng 0.2 giây. Sử dụng đèn flash tăng thời gian trễ lên 1.7 giây.
Trong quá trình dùng thử, chúng tôi đã thử nghiệm ở chế độ ưu tiên màn trập với tốc độ chụp 1/125 giây và ống kính đặt ở độ mở rộng nhất (f4 hoặc f3.5 trong điều kiện đủ sáng). Ở độ mở này, với ống kính 12-40mm f2.8, E-M1 không thể khóa lấy nét lên trung tâm khung hình, nhưng lại giả vờ như là đã lấy nét rồi chụp ảnh. Sau khi phát hiện ra điều này, tôi di chuyển vị trí lấy nét lệch đi một chút để đảm bảm máy sẽ thực hiện lấy nét, thật ngạc nhiên là khả năng chụp không bị ảnh hưởng gì.
Trên cảm biến ảnh, trong mỗi 16 pixel, mỗi trong số 8 điểm ảnh màu xanh lá được thay thế bằng một cảm biến dò tìm theo từng phần (phase-detection). Giống như hệ thống trên Canon EOS 70D, nó xác định thông số trực tiếp thông qua khẩu độ, sau đó điều chỉnh ống kính hướng thằng vể điểm lấy nét chính xác.
Thiết kế và tính năng
Nhìn chung, thiết kế của E-M1 khá đẹp, phần thân máy bằng magie có khả năng chịu đựng nhiệt độ giảm xuống tới 14 độ, bên cạnh khả năng chống ẩm và bụi như E-M5. E-M1 có tay nắm to hơn và thỏa mái hơn, giúp người dùng cầm máy chắc chắn hơn.
Phần bên phải của đỉnh máy bao gồm một mode dial với một nút khóa được thiết kế rất thông minh - ấn xuống để khóa và kéo lên để mở khóa thay vì phải giữ nút đó mỗi lần phải xoay. Ngoài ra, ở đó còn có các nút xoay điều chỉnh ở trước và sau, 2 nút bấm chức năng và một nút record.
Bên cạnh nút Power, ở bên trái có 2 nút reiegn với 2 chức năng khác nhau. Một nút điều chỉnh Drive mode và HDR, nút kia lựa chọn giữa chế độ tự động lấy nét hoặc đo sáng.
Ở mặt sau, một nút bấm chuyển đổi AF/AE cho phép bạn lựa chọn 2 bộ chức năng cho các nút bấm xoay.
Ở mặt trước là 2 nút bấm mà bạn có thể đặt chức năng tùy thích.
Tôi cũng đánh giá cao thiết kế của ống kính f2.8 12-40mm. Nó rất chắc chắn, với khả năng zoom lớn. Vòng lấy nét bằng tay tạo cảm giác hơi lỏng lẻo, nhưng tôi đã quen với điều đó. Nó cũng có khả năng chịu đựng những điều kiện thời tiết rất tốt, với một nút chức năng có thể tùy biến.
Theo CNet