Mô tả sản phẩm: PEG 400 Polyethylene glycol, C2nH4n+2On+1
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Polyethylene glycol (PEG) là hợp chất polyether với nhiều ứng dụng từ sản xuất công nghiệp thuốc, dược phẩm. Nó còn có tên gọi khác là polyethylene oxide (PEO) hay polyethylene (POE), tùy thuộc vào khối lượng phân tử và có tên thương mại là Carbowax.
1 Tính chất
- Số Cas: 25322-68-3
- Công thức phân tử: C2nH4n+2On+1
- Khối lượng phân tử: đa dạng
- Ngoại quan: Chất lỏng hoặc rắn (tùy theo khối lượng phân tử)
- Mùi: Nặng
- Tỉ trọng: tùy khối lượng phân tử
- Nhiệt độ đông đặc: tùy
- Nhiệt độ sôi: 82.5oC
- Tính tan trong nước: Tan vô hạn
- Áp suất hơi: 2.4 kPa
- Độ nhớt (25oC):1.96cP
2 Sản xuất
PEG được sản xuất bởi phản ứng giữa ethylene oxide với nước, hoặc với ethylene glycol hay các oligomer của ethylene glycol. Phản ứng được xúc tác bởi các acid hay các chất xúc tác cơ bản. Ethylene glycol và các oligomer của nó được ưa chuộng hơn so với nước bởi nó cho phép tạo ra các polymer với sụ phân tán trọng lượng phân tử trong phạm vi hẹp hơn. Độ dài của chuỗi polymer phụ thuộc vào tỉ lệ của các chất tương tác.
HOCH2CH2OH + n(CH2CH2O) → HO(CH2CH2O)n+1H
- Tùy thuộc vào loại xúc tác mà cơ chế của quá trình polymer hóa có thể là cationic hay anionic. Cơ chế anionic được ưa chuộng hơn bởi nó cho phép thu được PEG với độ phân tán thấp. Quá trình polymer hóa ethylene oxide là quá trình tỏa nhiệt. Việc gia nhiệt quá mức hay làm nhiễm bẫn ethylene oxide bởi chất xúc tác như kiềm hay oxide kim loại có thể dẫn đến việc làm hủy quá trình polymer hóa và có thể gây ra cháy nổ chỉ sau vài giờ.
Polyethylene oxide hay polyethylene glycol cao phân tử được tổng hợp bằng quá trình trùng hợp tạo nhũ. Phản ứng được xúc tác bới các muối hữu cơ của magie, nhôm hay canxi. Để ngăn chặn sự kết tụ của các polymer người ta thêm vào các chất phụ gia dạng chelate như dimethylglyoxime. Các chất xúc tác kiềm như NaOH, KOH, Na2CO3 cũng được sử dụng để điều chế các polyethylene có khối lượng phân tử nhỏ.
3 Ứng dụng
3.1. Y tế
Là thành phần cơ bản trong một số thuốc nhuận tràng (ví dụ như Macrogol có chứa các sản phẩm như Movicol và PEG 3350)
- Ngoài ra nó còn được sử dụng như một tá dược trong các sản phẩm dược phẩm.
- Thành phần trong thuốc nhỏ mắt
- Các loại PEG có trọng lượng phân tử cao như PEG 8000 có khả năng phòng ngừa ung thư trực tràng ở động vật, tuy nhiên nó chưa được thử nghiệm lâm sàn ở người.
- Việc tiêm PEG 2000 vào máu chuột lang sau khi bị chấn thương tủy sống sẽ giúp phục hồi nhanh chóng thông qua việc sửa chữa các phân tử của màng thần kinh. Hiệu quả của việc này có thể được ứng dụng để ngăn ngừa bị liệt ở người sau khi bị tai nạn.
3.2. Ứng dụng khác
- PEG có độc tính thấp và được sử dụng trong nhiều sản phẩm.
- Là thành phần cơ bản trong nhiều loại kem dưỡng da, trong các loại dầu bôi trơn tình dục và thường được kết hợp với glycerine.
- PEG được sử dụng như một chất phân tán trong một số loại kem đánh răng, nó liên kết với nước và giúp cho xanthan phân bố đều trong kem đánh răng.
- Các PEG có trọng lượng thấp (như PEG 400) được sử dụng là dung môi cho mực in và làm chất bôi trơn cho đầu máy in.
- PEG 600 được sử dụng trong sản xuất các loại foam PU cách nhiệt