Mô tả sản phẩm: Ricoh WG-30
Từ khi được thông báo trên thị trường ngoài US, chiếc WG-30 là một dòng máy phụ của dòng máy WG 30w trên thị trường US. Đây là dòng máy tiếp nối sau Ricoh WG-20 được ra mắt vào mùa xuân vừa rồi cũng như dòng Pentax WG-10 vào năm ngoái. Khi mà WG-20 chỉ thay đổi tên dựa trên sự sáp nhập của Pentax vào Ricoh và để phù hợp với thương hiệu của những chiếc camera về sau, thì chiếc Ricoh WG-30 lại có một số thay đổi đáng kể hơn.
Điểm chính giữa những thay đổi này đó là thân máy, hiện tại nó có khả năng chống thâm nước tốt hơn so với trước đây, mặc dù nó vẫn chưa thể bắt kịp được với dòng WG-4. Với độ sâu tối đa lên tới 40feet (tương đương 12m) trong hai giờ đồng hồ, chiếc WG 30 vượt qua bậc tiền bối của nó tới 7 feet, nhưng vẫn kém dòng WG-4 gần 5 feet.
Thân máy có thiết kế với phong cách xông xáo hơn so với WG-10 và WG-20, và giống như những chiếc camera đó, khả năng chống shock của nó được giữ ở độ cao 4.9 foot (1.5m), chống nén 220 pounds và chống lạnh tới 14 độ F (-10 độ C), và chống bụi. Nói cách khác, nếu một trong hai hoặc bạn hoặc chiếc máy ảnh phải chịu thua, thì phần thua sẽ phần nhiều là nghiêng về bạn.
Ở bên trong, thay đổi lớn nhất chính là bộ cảm biến sáng với độ phân giải cao hơn, trong khi hầu hết những phần cứng – bao gồm lens và LCD monitor – không thay đổi.
Cảm biến sáng 16 megapixel là một cảm biến loại BSI CMOS, như có thể thấy được ở một số sản phẩm trong dòng máy WG-4 trước đó. So sánh với chip 14 megapixel của WG-20, bạn có thể kì vọng vào WG 30 có 9% tốt hơn trong độ phân giải – trên lý thuyết, ít nhất là như vậy.
Một điểm thay đổi đáng kể chính là việc chuyển đổi từ cảm biến sáng CCD ở WG-20 sáng CMOS ở WG-30, điều này khiến cho phản ứng của chiếc camera trở nên nhanh nhạy hơn. Độ nhạy sáng ISO vẫn được giới hạn tối đa lên tới 6400.
Bộ lens zoom quang học 5x của Ricoh WG 30 được nâng lên một chút so với thiết kế cũ của WG-10 và WG-20, và nó vẫn có độ dài tiêu cự 28-140mm. Không giống như các dòng camera WG-4, không có bộ ổn định hình ảnh nào ở đây – thay vào đó, Ricoh chỉ cung cấp một tính năng theo dõi điểm ảnh SR kết hơp với cái gọi là “Digital SR” – một cách nói khác của việc độ nhạy sáng được tăng lên thông qua tốc độ cửa trập cao hơn.
Khẩu độ lớn nhất chưa được thông báo nhưng về khoảng cách focus nhỏ nhất thì có: chiếc WG-30 sẽ giảm được độ focus xuống tối thiểu 0.4inch (1cm) thông qua chế độ Digital Microscope. Việc giữ máy ở gần đối tượng chụp có thể khiến cho đối tượng bị mờ đi, và lúc này chùm đèn LED xung quanh lens sẽ mang đến sự chiếu sáng bù vào. Giống nư dòng WF-4, chiếc WG-30 có 6 chiếc đèn LED được phân bố đều xung quanh lens, nó cung cấp nhiều những hiệu ứng phản chiếu hấp dẫn hơn so với số lượng 5 chiếc ở WG-20. Lưu ý rằng có một chế độ chụp riêng là Digital Microscope: độ phân giải sẽ bị khóa tại 2 megapixel và tỉ lệ khung hình cố định là 16:9.
Những chiếc đèn macro LED xung quanh lens cũng được sử dụng trong một số trường hợp bởi chiếc WG-30. Có thể điều thú vị nhất của chúng chính là mang lại cho bạn một chức năng selfie tốt, giúp bạn có thể tự điều chỉnh được vị trí của khuôn mặt bạn tại vị trí thích hợp. Nếu như đèn LED còn nháy, nghĩa là bạn vẫn chưa ở trung tâm của bức hình, và khi bạn đã ổn định đúng vị trí thì nó sẽ ngừng nháy.
Một chức năng mà Ricoh gọi là “Instant Illumination Enhance” nháy đèn LED bên phải giống như là khi cửa trâp được mở ra, giúp mang lại thêm một chút ánh sáng phụ cho đối tượng tại thời điểm chụp. Bạn cũng có thể sử dụng hệ thống đèn LED như một đèn flash. Và có thể một số chức năng đặc biệt hơn là khả năng bật panel trên màn hình lên để xem thời gian bằng cách giỡ nút OK trong khi máy đang không hoạt động. Nó sẽ có ích trong trường hợp điện thoại của bạn bị hết pin, và bạn không đeo đồng hồ !!!
Nói về monitor LCD, nó nhỏ hơn và có độ phân giải thấp hơn so với trung bình 2.7 inch với 230.000 điểm ảnh. Nó tương đương với 320x240, với những điểm ảnh phụ àu đỏ, lục và lam liên tục xem giữa các điểm ảnh. Nó có màn hình hiển thị cùng loại với WG-20, nhỏ hơn và độ phân giải thấp hơn so với màn hình của dòng WG-4. Một lớp phủ chống lóa được thêm vào để loại trừ đi hiện tượng phản chiếu.
Chế độ Auto Picture có thể nhận ra được 16 các loại khung cảnh khác nhau, chiếc Ricoh WG-30 có tương đối nhiều chức năng chụp ảnh khác – một số phổ biến, một số thì không. Khả năng nhận diện khuôn mặt lên tối đa tới 32 đơn vị trong cùng một khung hình chỉ trong 0.03 giây, và hệ thống cũng có thể định vị được cả khuôn mặt của những con vật nuôi nữa, cân nhắc cả chúng vào để điều chỉnh được độ focus cũng như phơi sáng hiệu quả. Chức năng Smile Capture sẽ tự động giật cửa trập khi đối tượng bạn đang ngắm nở một nụ cười. Cũng có 4 chế độ chụp Handheld Night Snap giúp đưa nhiều hình ảnh vào cùng một khung hình mà có độ sắc nét hơn sau một khoảng thời gian phơi sáng lâu, à hiện tượng nhiễu cũng ít hơn so với chụp đơn.
Cũng có một chế độ chụp quãng, với 12 chức năng lọc số hóa, và một chế độ Underwater Mermaid, chức năng này cung cấp chế độ quay đặc biệt dưới nước, và dù là chụp ảnh tĩnh hay quay phim thì nó cũng mang lại được chất lượng hình ảnh tốt hơn bởi nó tự động tùy chỉnh lại màu đỏ nhạt dưới điều kiện tương phản thấp.
Chúng ta sẽ bàn tiếp về vấn đề quay phim ngay bây giờ. Chiếc Ricoh WG-30 có khả năng quay phim Full HD (1920x1080 pixel, được biết đến là 1080p) với tỉ lệ khung hình là 30 fps. Ở đây cũng có chế độ quay tốc độ cao với đôh phân giải HD (1280x720, tương đương 720p). Sản phẩm được sử dụng bộ nén H.264, và một chức năng có tên là Movie SR giúp ổn định lại những sản phẩm đó bằng các “tỉa” lại khung hình cũng như làm sắc nét các góc.
Các tùy chọn kết nối bao gồm có cổng Micro HDMI Type-D và bộ điểu khiển đôi cho cả mặt trước và mặt sau của thân máy, giúp củng cố góc quét khi bạn đang ở phía trước hoặc phía sau của máy ảnh.
Một số ảnh chụp thử: