Mô tả sản phẩm: Poly aluminium chloride 31%
Poly aluminium chloride 31%
1-Mô tả chi tiết sản phẩm:
Công thức: [Al2 (OH) nCL6-nx H2O] m; (1 ≤ n ≤ 5, m ≥ 10)
Tên thường mại: VICHEMPAC-005,
Polyaluminium Chloride bột trắng, được làm từ Al(OH)3, sản phẩm tinh khiết cao
PAC có nhiều ưu điểm so với phèn nhôm sunphat đối với quá trình keo tụ lắng. Như hiệu quả lắng trong cao hơn 4-5 lần, thời gian keo tụ nhanh, ít làm biến động độ PH của nước, không cần hoặc dùng rất ít chất hỗ trợ, không cần các thiết bị và thao tác phức tạp, không bị đục khi dùng thiếu hoặc thừa phèn. PAC có khả năng loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại nặng tốt hơn phèn sunfat. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc tạo ra nguồn nước chất lượng cao, kể cả xử lý nước đục trong mùa lũ lụt thành nước sinh hoạt. Do vậy, các nước phát triển đều sử dụng PAC trong các nhà máy cấp nước sinh hoạt.
Có 2 dạng PAC rắn và PAC lỏng. Dạng rắn là bột mầu trắng ngà ánh vàng, tan hoàn toàn trong nước. Người sử dụng chỉ cần pha PAC bột thành dung dịch 10% hoặc 20% bằng nước trong, cho lượng dung dịch tương ứng với chất keo tụ vào nước cần xử lý, khuấy đều và để lắng trong. Ở điều kiện bảo quản thông thường (bao kín, để nơi khô ráo, nhiệt độ phòng) có thể lưu giữ lâu dài. PAC dạng lỏng có mầu nâu vàng, có thể đựng trong chai hoặc can nhựa để bảo quản lâu dài.
Liều lượng PAC sử dụng cho 1 m3 nước sông, ao, hồ là 1- 4 g PAC đối với nước đục thấp (50- 400 mg/l), là 5-6 g PAC đối với nước đục trung bình (500- 700 mg/l) và là 7- 10 g PAC đối với nước đục cao (800-1.200 mg/l). Liều lượng sử dụng chính xác được xác định bằng thử nghiệm trực tiếp đối với nước cần xử lý. Sau khi lắng trong, nếu dùng để uống cần đun sôi hoặc cho nước khử trùng theo liều lượng hướng dẫn.
PAC có thể dùng xử lý nước thải chứa cặn lơ lửng như nước thải công nghiệp ngành gốm sứ, gạch, giấy, nhuộm, nhà máy chế biến thủy sản, xí nghiệp giết mổ gia súc, PAC dùng xử lý 1 m3 nước thải trong khoảng 15-30 gram, tùy thuộc vào hàm lượng cặn lơ lửng và tính chất của mỗi loại nước thải. Liều lượng chính xác cần xác định thông qua thử trực tiếp với đối tượngnguồn nước nhiễm dầu, mỡ khi dùng phương pháp tuyển nổi (D.A.F).
2.Công dụng của PAC trong xử lý nước cấp và nước thải:
- a) Xử lý nước cấp:
-PAC có tác dụng tách các tạp chất lơ lửng gây ra độ đục của nước, làm trong nước.
- Trợ lắng cho các bông hydroxit.
- Không độc, ít làm giảm pH của nước, thích hợp cho xử lý nước cấp.
- b) Xử lý nước thải:
-Dùng trước bể lắng đợt 1 để tách những tạp chất lơ lửng, hấp phụ màu, vử than, khói muộn than khi hấp phụ khí thải
- Xử lý nước tuần hoàn trong các khâu sản xuất.
- Có hiệu quả cao trong xử lý nguồn nước
3-Chất lượng
Al2O3: >31%
2) bazơ: >66%
3) Insolubles: 0,1%
4) PH (1% dung dịch nước): 4,0
5) Nitơ (N): 0,01%
7) As: <0,0005%
8) Mn: <0,045%
9) Cr6+:< 0,0015%
10) Hg: <0,00002%
11) Pb: <0,003%
12) Cd: <0,0006%
13) Fe: <0,008%
- So sánh PAC và phèn (alum):
PAC
PHÈN NHÔM
Cao phân tử
Đơn phân tử
Liều lượng 15 – 20 ppm
Liều lượng 20 – 30 ppm
Khoảng cách thích hợp pH=5.5–9.5
Khoảng pH = 4.8 – 5.7
Thời gian lưu 15 phút
Thời gian lưu 20 – 30 phút
Ít bị nổi váng bọt
Tạo váng bọt nhiều hơn
Khả năng hấp thụ màu cao
Khả năng hấp thụ màu kém
Thành phần oxit nhôm 30 – 31%
Thành phần oxit nhôm khoảng 15%
Tính axit yếu, ít làm giảm pH
Tính axit mạnh, làm giảm pH
- Kết luận:
So với những chất keo tụ khác như phèn nhôm, sắt … thì PAC có những ưu điểm sau:
- Có khả năng tuyển nổi cao.
- Dùng tốt cho nước cấp.
- Có khả năng hấp thụ màu nên đạt hiệu quả cao trong xử lý nước có độ màu cao như: dệt nhuộm, giấy …
- Hàm lượng sử dụng ít nên lượng cặn thải ra ít hơn.
- Có thành phần oxit nhôm cao (30 – 31%).
- Có tính axit yếu nên tránh làm ăn mòn thiết bị và ít làm giảm pH của nước.
- Là dạng cao phân tử nên khả năng tạo bông cao hơn và lượng polymer sử dụng sẽ ít hơn.