Mô tả sản phẩm: Que thử nhanh THC Marijuana (Cần sa) - Polymedt - THC.POL
Que thử chẩn đoán nhanh THC Marijruana (Cần sa ) (Nước tiểu) là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính giả định phát hiện sự có mặt của các chất chuyển hóa THC (11-nor-Δ9-THC-9-carboxylicacid) trong mẫu nước tiểu của người.
- GIỚI THIỆU CHUNG:
Cần sa hoặc tetra-hydro-cannabinol (THC) là một chất gây ảo giác có xuất phát từ phần hoa của cây gai dầu. Hình thức sử dụng cần sa chính là hút. Liều lượng cao hơn khi được sử dụng ở người nghiện sẽ tạo ra các tác động lên hệ thần kinh trung ương, tâm trạng và nhận thức cảm giác thay đổi, mất sự điều, trí nhớ kém, lo lắng, hoang tưởng, lú lẫn, ảo giác và nhịp tim tăng nhanh. Có thể xảy ra khả năng chịu ảnh hưởng đến tim và tâm thần và hội chứng cai nghiện gây ra cảm giác bồn chồn, mất ngủ, chán ăn và buồn nôn.
Khi cần sa bị nuốt, nó được gan chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu của cần sa là 11-nor-Δ9-THC-9-carboxylic acid, và glucuronide. Điều này có nghĩa rằng sự có mặt của giống cần sa bao gồm chất chuyển hóa cacboxy trong nước tiểu chỉ ra việc có sử dụng cần sa.
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Que thử chẩn đoán nhanh Cần sa Marijruana THC (Nước tiểu) phát hiện ra các chất chuyển hóa THC thông qua việc giải thích trực quan sự phát triển màu sắc trên que thử. Các hợp chất THC được gắn cố định trên màng của vùng kết quả và mẫu phẩm sẽ phản ứng với các phần tử phủ kháng thể kháng THC và hợp chất keo vàng. Sau khi thêm mẫu phẩm, hợp chất vàng di chuyển dọc theo màng sắc ký thông qua mao dẫn và các kháng thể để đến vùng kết quả. Nếu không tìm thấy phân tử thuốc trong nước tiểu, hợp chất vàng kháng thể sẽ đính lên hợp chất thuốc để hình thành một đường có thể nhìn thấy. Do đó, trong vùng kết tủa hình thành kết tủa có thể nhìn thấy khi xét nghiệm nước tiểu cho kết quả âm tính. Nếu các chất chuyển hòa THC có trong nước tiểu, kháng nguyên thuốc sẽ cạnh tranh với hợp chất thuốc cố định trên vùng kết quả để giành vị trị kháng nguyên giới hạn. Nếu có đủ nồng độ thuốc trong mẫu phẩm, nó sẽ lấp đầy các vị trí bắt buộc kháng nguyên giới hạn. Điều này sẽ ngăn cản tổ hợp kháng keo vàng-kháng thể đính lên khu hợp chất thuốc ở vùng kết quả. Do đó, sự có mặt của vạch màu trên vùng kết quả cho kết quả dương tính. Một vạch màu luôn xuất hiện tại vùng chứng gọi là vạch chứng. Điều này chỉ ra rằng lượng mẫu thêm vào đã đủ, lớp màng đã thấm tốt.
- THUỐC THỬ:
Mỗi Que thử bao gồm một que thuốc thử được đính trong khay nhựa. Lượng kháng nguyên và/hoặc kháng thể phủ trên que thử ít hơn 0.001 mg tổ hợp kháng nguyên và kháng thể IgG kháng thỏ, và ít hơn 0.0015 mg thành phần kháng thể.
Vùng chứng của mỗi Que thử có chứa kháng thể IgG kháng thỏ. Vùng kết quả của mỗi Que thử chứa tôt hợp kháng nguyên protein bò với thuốc, và trên tấm cộng hợp của mỗi Que thử chứa kháng thể kháng thuốc và đơn bào và tổ hợp hạt màu với kháng thể thỏ.
QUY CÁCH SẢN PHẨM:
Que thử được đóng gói riêng
Cốc đựng nước tiểu
CẢNH BÁO VÀ PHÒNG NGỪA
Chỉ dùng cho xét nghiệm chẩn đoán.
Không sử dụng khi đã hết hạn. Không sử dụng khi bao bì bị rách. Không tái sử dụng.
Que thử này chứa các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Kiến thức đã được xác nhận về vấn đề nguồn gốc hay vệ sinh của các loài động vật không hoàn toàn đảm bảo là không có tác nhân truyền bệnh. Vì vậy cần có những biện pháp phòng ngừa lây nhiễm với những sản phẩm có nguy cơ lây nhiễm (không ăn hay hít vào).
Tránh lây nhiễm chéo từ các mẫu phẩm bằng cách sửd ụng dụng cụ mới cho mỗi mẫu phẩm.
Đọc kĩ quy trình xét nghiệm trước khi tiến hành
Không ăn, uống hay hút thuốc tại khu vực làm xét nghiệm. Xử lý tất cả các mẫu phẩm chứa tác nhân lây nhiễm. Tuân thủ mọi cảnh báo để tránh các rủi ro nhiễm trùng trong suốt quá trình xét nghiệm và tuân thủ quy trình tiêu chuẩn về xử lý mẫu phẩm. Mặc đồ bảo hộ y tế như áo choàng, găng tay sử dụng một lần và bảo vệ mắt trong quá trình xét nghiệm.
Độ ẩm và nhiệt độ có thể ảnh hưởng không tốt đến kết quả xét nghiệm.
Các dụng cụ xét nghiệm đã sử dụng cần được loại bỏ theo quy định của địa phương, bang/liên bang.
BẢO QUẢN VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH
Bảo quản Que thử ở nhiệt độ 2-30°C cho đến ngày hết hạn sử dụng in trên bao bì.
Que thử phải được bảo quản trong túi đóng kín cho đến khi lấy ra sử dụng
Không được làm đông băng sản phẩm.
Tránh làm bẩn các thành phần của Que thử. Không sử dụng các sản phẩm bị bẩn hoặc kết tủa. Ô nhiễm sinh học từ các thiết bị chế tạo, dụng cụ đựng mẫu phẩm hay thuốc thử có thể dẫn đến kết quả xét nghiệm bị sai lệch.
- ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM: *Độ chính xác
Độ chính xác của Que thử THC đã được so sánh và kiểm tra với Phương pháp Sắc ký khí kết hợp với Khối phổ với giá trị ngưỡng là 5 ng/ml. 120 mẫu nước tiểu lấy từ các tình nguyện viên tuyên bố không sử dụng thuộc được đem xét nghiệm và cho kết quả tổng thể là 100%.
* Độ lặp
Độ lặp của Que thử THC được xác minh bằng Test mù thực hiện tại bốn nơi khác nhau. 60 mẫu phẩm với nồng độ 11-nor-Δ9-THC-9-carboxylic acid25 ng/ml đều cho kết quả âm tính. 60 mẫu phẩm với nồng độ 11-nor-Δ9-THC-9-carboxylic acid 100 ng/ml đều cho kết quả dương tính.
* Độ chính xác
Độ chính xác của Que thử được xác định bằng Test mù với các giải pháp kiểm tra. Kiểm tra nồng độ nồng độ 11-nor-Δ9-THC-9-carboxylic acid 25 ng/ml cho kết quả âm tính, và kiểm tra nồng độ 11-nor-Δ9-THC-9-carboxylic acid 75 ng/ml cho kết quả dương tính.
- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
Để Que thử, mẫu phẩm, bộ điều chỉnh ở nhiệt độ phòng (15-30oC) trước khi làm xét nghiệm.
- Lấy Que thử ra khỏi túi kín hoặc hộp đựng sản phẩm và sử dụng ngay khi có thể. Để đạt kết quả tốt nhất, toàn bộ quá trình xét nghiệm phải được hoàn thành trong vòng 1 giờ.
- Cầm phần cuối Que thử chỗ in tên sản phẩm. Tránh làm bẩn, không chạm vào màng Que thử.
- Cầm Que thử theo chiều dọc, nhúng Que thử vào mẫu phẩm nước tiểu khoảng ít nhất 10-15 giây. Không ngâm quá vạch tối đa (MAX) trên Que thử.
- Sau khi hoàn thành xét nghiệm, lấy Que thử ra khỏi mẫu phẩm và đặt nó lên 1 mặt phẳng không thấm nước. Bắt đầu tính thời gian và chpwf vạch màu xuất hiện. Đọc kết quả trong vòng 5 phút. Không sử dụng kết quả quá 10 phút.
DIỄN GIẢI KẾT QUẢ:
- ÂM TÍNH: Xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt:
+ một vạch đỏ ở vùng chứng gọi là vạch chứng (C)
+ một vạch đỏ kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T)
Kết quả âm tính nghĩa là nồng độ MOP dưới ngưỡng phát hiện (300 ng/ml).
Lưu ý: Độ đậm màu của vạch kết quả (T) có thể sẽ khác nhau tùy theo nồng độ của MOP trong mẫu bệnh phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là ÂM TÍNH. Kết luận: Đối tượng không sử dụng chất gây nghiện này.
DƯƠNG TÍNH: Chỉ xuất hiện một vạch chứng (C), không thấy xuất hiện vạch kết quả (T) dù đậm hay mờ. Kết quả dương tính có nghĩa nồng độ MOP vượt. Kết luận: Đối tượng đã sử dụng chất gây nghiện này.
KẾT QUẢ KHÔNG CÓ GIÁ TRỊ: Không thấy xuất hiện vạch chứng (C). Nguyên nhân thường gặp là do lượng mẫu bệnh phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai. Đọc lại hướng dẫn và làm lại xét nghiệm bằng que thử mới khác. Nếu như, tình trạng vẫn như cũ, hãy liên lạc với đại lý phân phối để được giải đáp.