Mô tả sản phẩm: Khung kèo thép mạ dành cho mái đã đổ bê tông ASIATRUSS
Hệ Kèo Mái Bê Tông
Kết cấu sử dụng thanh câu phong (rui C40.75) hoặc thanh la dày 0.75 liên kết bằng Buloog nở trực tiếp lên mái bê tông và lớp li tô TS35.48 hoặc thanh la TS15.60.
Chi tiết
Thông Số Sản Phẩm:
Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn của Australia (Úc).
Kiều dáng: Cầu phong C40.75 (cao 40mm dày 7,5 dem) hình dạng chữ C được chấn hai sóng ở mặt hông nhầm hỗ trợ độ cứng cho sản phầm hoặc thanh la dày 0,75ly.
Kiểu dáng: Mè (li tô) TS 35.48 (cao 35mm dày 4,8 dem) hình dạng Omega có uốn cong hai miếp tạo độ cứng cho sản phẩm.
* Giới Thiệu Tổng Quát Về Hệ Kèo Mái Bê Tông Lợp Ngói:
Hệ kèo hai lớp cho mái bê tông là một tổ hợp liên kết giữa các thanh C40.75 được định vị trên sàn bê tông mái bằng các buloong nở 10x80mm hoặc 10x100mm tạo một lớp rui để bắn li tô lợp ngói, phần (li tô) TS 35.48 đươc lắp theo các tiêu chuẩn của ngói lợp (Khoảng cách thong dụng là 320 – 340 mm).
- Khoảng cách cầu phong tối ưu là 1,2m - 1,4m.
- Khoảng cách mè (li tô) 320 - 340mm.
Ưu điểm cửa hệ cầu phong và li tô cho mái bê tông:
1. Thi công lắp đặt nhanh chóng, độ an toàn và chính xác cao.
2. Giảm chi phí nhân công và chi phí quản lý công trường.
3. Tạo đồ bền cho mái về lâu dài và dễ dàng thay thế ngói và tháo giỡ.
4. Cách nhiệt cho sàn bê tông mái.
5. Giảm tải cho mái (kết cấu sàn).
Một số ưu điểm vượt trội của hệ rui mè trên mái bê tông so với các phương pháp truyền thống:
+ Chống gỉ sét so với thép đen, thời gian bảo hành lâu, chi phí tương đối cạnh tranh so với thép đen.
+ Giảm thời gian thi công so với dán ngói trực tiếp vào sàn bê tông mái, giảm chi phí cán phẳng và đắp gờ dán ngói,...
+ Giảm tải trọng cho mái.
Thông số kỹ thuật:
I./ Tiêu chuẩn thiết kế:
- Tiêu chuẩn tải trọng và tác động
+ TCVN 2737-1989
+ AS 1170.1-1989
+ AS 1170.2-1989
+ Tiêu chuẩn Úc AS/NZ 4600-1996
+ Độ võng kèo theo phương đứng = L/250
+ Cường độ vít liên kết
- Vít tự khoan liên kết, mạ kẽm loại 12-14×20mm – HEX có cường độ
chịu cắt ≥6,8KN
- Bulong nở M8×50
+ Tiêu chuẩn tính toán thiết kế: AS/NZ 4600-1996