Mô tả sản phẩm: Khung kèo thép mạ kẽm TTTRUSS
Hệ giàn thép mạ trọng lượng lượng nhẹ TTTRUSS là sản phẩm cán nguội từ phôi thép Zincalume cường độ cao G550 AZ100 ( giới hạn tối thiếu 550kg/cm2). Trọng lượng mạ tối thiểu 100g/cm2. Lớp thép cường độ cao G550 được bảo vệ lớp mạ hợp kim nhôm kẽm. Với tính năng ưu việt sau:
- Làm từ thép mạ hợp kim nhôm kẽm cường độ cao G550, khả năng chống ăn mòn siêu việt, không cần phải phủ sơn bảo dưỡng.
- Thép cán nguội, chiều dài không giới hạn.
- Độ bền gấp 06 lần sắt đen, trọng lượng sau khi hoàn thành hệ mái nhẹ bằng 1/3 thép đen và 1/25 so với mái bê tông.
- Giảm chi phí đầu tư và thời gian thi công lắp dựng nhanh và chính xác. Toàn bộ liên kết bằng bu long và ốc vít cường độ cao.
NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÔNG RÌNH VIỆT NAM.
1.Sử dụng hoàn toàn bằng hệ giàn thép mạ trọng lượng nhẹ TTTRUSS.
Sử dụng giải pháp này khi bạn không sử dụng hệ không gian áp mái còn gọi là hệ vì kèo 2 lớp .
Thông số sản phẩm:
Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn của Australia (Úc)
Kiều dáng: Vì kèo: C75.75 (cao 75mm Dày 7.5 dem) hình dạng chữ C được chấn hai sóng ở mặt hông nhàm hỗ trợ độ cứng cho sản phầm.
Kiểu dáng: Mè (li tô) TS 40.48 (Cao 40mm dày 4,8Dem) Hình dạng Omega có uốn cong hai miếp tạo độ cứng cho sản phẩm.
* Giới thiệu tổng quảt về hệ Vì kèo 2 lớp: Hệ vì kèo hai lớp là một tổ hợp giữa các thanh C75.75 được chế tạo thành một vì kèo liên kết bằng vít tự khoan cường độ cao, Được Định vị vào dầm bê tông bằng Buloong nỡ 100x120mm hoặc 120x150mm và liên kết các vì kèo với nhau bằng các thanh giằng bụng, Phần lợp ngói sẽ được bắt đòn tay (li tô) TS 40.48 theo các tiêu chuẩn ngói lợp (Khoảng 320mm - 370mm).
- Khoảng cách kèo tối ưu là 1,1m - 1,45m.
- Khoảng vượt nhịp kinh tế đối với mái lợp ngói là 19m.
2. Sử dụng hệ thống xà gồ, Cầu Phong, Lito bằng thép mạ (rui mè truyền thống)
- Sử dụng giải pháp này khi bạn sử dụng không gian áp mái.
Thông số sản phẩm: Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Úc
- Giới thiệu tổng quát về hệ kèo 3 lớp: Hệ kèo 3 lớp là tổ hợp giữa các thanh C100.75 ốp đôi và C75.75 được liên kết bằng các vít tự khoan cường độ cao. Được định vị vào dầm bê tông bằng buloong nở 100x120mm hoặc 120*10mm và được liên kết các vì kèo với nhau bằng thanh giằng bụng. Phần lợp ngói sẽ được bắt đòn tay (lito) TS40.48 theo các tiêu chuẩn ngói lợp ( khoảng cách 320-350mm).
- Vật liệu cấu tạo chính: Khung thép mạ 3 lớp được cấu thành
+ Hệ xà gồ C100.75 (cao 100mm dày 7,5 dem) hình dạng chữ C được chấn 2 sóng ở mặt hông nhằm hỗ trợ độ cứng cho sản phẩm.
+ Kiểu dáng: Mè (lito) TS 40.48 (cao 40mm,dày 4,8 dem). Hình dạng Omega có uốn cong 2 mép tạo độ cứng cho sản phẩm.
- Khoảng cách xà gồ (C100.75 ốp đôi) là 800m-900m.
- Khoảng cách cầu phong C75.75 tối ưu là 1,1m-1,2m.
- Khoảng cách vượt nhịp kinh tế 4,5m.
3. Trường hợp đổ bê tông mái dốc.
Nhược điểm của đổ bê tông mái dốc:
- Dưới tác động của nhiệt độ (ánh mặt trời) về lâu về dài ngói và lớp hồ có thể bị nứt, dẫn đến hiện tượng thấm dột cho mái nhà.
- Trong điều kiện gió to , bởi liên kết yếu giữa ngói và lớp hồ, ngói dễ bị sút và trượt khỏi nhà.
- Tạo mè bằng hồ/vữa để dán ngói. Vì độ cao cảu những hàng mè này không bằng nhau nên ngói rất dễ vỡ khi bạn bước lên mái.
- Khắc phục nhược điểm bằng cách rải kèo lên mái bê tông để lợp ngói.
- Trong trường hợp mái bê tông chưa đủ phẳng: Dùng hệ C75.75 và TS40.48
- Trong trường hợp mái bê tông đã cán phẳng: Dùng hệ la TC15.75 và La TS15.75
Ưu điểm:
- Giảm khối lượng cho mái bê tông, các viên ngói lien kết bằng vít chứ chứ không dán cứng lên tấm bê tông nên co giãn tốt theo thời tiết.
- Chi phí lợp ngói giảm 30% so với dán ngói.
- Tính thẩm mỹ cao