Liên hệ
178 Tây Sơn
Que thử chẩn đoán nhanh MET Methamphetamine (Nước tiểu) là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính giả định phát hiện sự có mặt của Methamphetamine trong mẫu nước tiểu ở người tại nồng độ giới hạn 1,000 ng/mL
Methamphetamine là một loại chất gây nghiện kích thích mạnh mẽ lên hệ thần kinh. Về mặt hóa học, Methamphetamine liên quan chặt chẽ với Amphetamine, nhưng các tác động Methamphetamine lên hệ thần kinh trung ương lớn hơn. Methamphetamine được tạo ra trong các phòng thí nghiệm bất hợp pháp và có nguy cơ lạm dụng và phụ thuộc cao. Chất này có thể được uống, tiêm hoặc hít. Dùng ở liều lượng cao hơn dẫn đến tăng cường kích thích lên hệ thần kinh trung ương và tạo cảm giác hưng phấn, tỉnh táo, giảm cảm giác đói và tạo cảm giác tràn đầy sinh lực. Các phản ứng của tim mạch đối với Methamphetamine bao gồm huyết áp tăng và rối loạn nhịp tim. Các phản ứng cấp tính hơn tạo ra cảm giác lo âu, hoang tưởng, ảo giác, hành vi tâm thần, và cuối cùng trầm cảm và kiệt sức.
Tác động của Methamphetamine kéo dài 2-4 giờ, và thuốc có thời gian bán hủy 9-24 giờ trong cơ thể. Trong nước tiểu, nồng độ pH bình thường khoảng 43% trên liều được thải trừ vì Methamphetamine không thay đổi trong vòng 24 giờ, với khoảng 4-7% Amphetamine được loại trừ. Do đó, sự có mặt của hợp chất trong nước tiểu chỉ ra việc có sử dụng Methamphetamine. Methamphetamine thường có thể được phát hiện trong nước tiểu khoảng 3-5 ngày phụ thuộc vào nồng độ pH trong nước tiểu.
Que thử chẩn đoán nhanh MET Methamphetamine (Nước tiểu) phát hiện Methamphetamine thông qua việc giải thích trực quan sự phát triển màu sắc trên que thử. Các hợp chất thuốc được cố định trên màng của vùng kết quả. Trong quá trình xét nghiệm, mẫu phẩm phản ứng với các kháng thể được liên hợp với các hạt màu và phủ trên vùng nhỏ mẫu. Sau đó hỗn hợp di chuyển qua màng thông thông qua mao dẫn và tương tác với thuốc thử trên màng. Nếu không có đủ phần tử thuốc trong mẫu phẩm, tổ hợp hạt kháng thể màu sẽ liên kết với hợp chất thuốc để hình thành một vạch màu ở vùng kết quả của màng. Do đó, vạch màu xuất hiện ở vùng kết quả khi nước tiểu cho kết quả âm tính với thuốc. Nếu các phân tử thuốc có trong nước tiểu trên mức nồng độ giới hạn của xét nghiệm, chúng sẽ cạnh tranh với hợp chất thuốc cố định trên vùng kết quả để giành vị trị kháng nguyên giới hạn. Điều này sẽ ngăn cản tổ hợp hạt kháng thể màu đính lên khu hợp chất thuốc ở vùng kết quả. Do đó, sự có mặt của vạch màu trên vùng kết quả cho kết quả dương tính. Sự xuất hiện của vạch màu tại vùng chứng phục vụ cho việc kiểm tra quy trình. Điều này chỉ ra rằng lượng mẫu thêm vào đã đủ, lớp màng đã thấm tốt.
Mỗi Que thử bao gồm một que thuốc thử được đính trong khay nhựa. Lượng kháng nguyên và/hoặc kháng thể phủ trên que thử ít hơn 0.001 mg tổ hợp kháng nguyên và kháng thể IgG kháng thỏ, và ít hơn 0.0015 mg thành phần kháng thể.
Vùng chứng của mỗi Que thử có chứa kháng thể IgG kháng thỏ. Vùng kết quả của mỗi Que thử chứa tôt hợp kháng nguyên protein bò với thuốc, và trên tấm cộng hợp của mỗi Que thử chứa kháng thể kháng thuốc và đơn bào và tổ hợp hạt màu với kháng thể thỏ.
Độ chính xác của Que thử chẩn đoán nhanh MET Methamphetamine (Nước tiểu) đã được so sánh và kiểm tra với các xét nghiệm trước đó với giá trị ngưỡng ở cùng mức giới hạn. Các mẫu nước tiểu lấy từ các tình nguyện viên tuyên bố không sử dụng thuốc được xét nghiệm và cho kết quả là > 96%.
Độ lặp của Que thử chẩn đoán nhanh MET Methamphetamine (Nước tiểu) được xác minh bằng Test mù thực hiện tại bốn nơi khác nhau. Các mẫu phẩm có nồng độ Methamphetamine ở ngưỡng 50% đều được xác định là âm tính, trong khi các mẫu phẩm có nồng độ Methamphetamine ở ngưỡng 200% được xác định là dương tính.
Độ chính xác của Que thử được xác định bằng Test mù với các giải pháp kiểm tra. Kiểm tra nồng độ Methamphetamine ở ngưỡng 50% cho kết quả âm tính, và kiểm tra nồng độ Methamphetamineở ngưỡng 150% cho kết quả dương tính.
Chú ý: Không được làm loãng nước tiểu. Mẫu nước tiểu có thể lưu trữ từ 2-8oC trong 48 giờ trước khi xét nghiệm. Nếu lưu trữ lâu hơn, mẫu nước tiểu có thể làm đông và lưu trữ ở nhiệt độ dưới -20oC. Mẫu nươc tiểu đông phải được làm tan ra và trộn đều trước khi xét nghiệm.
Kết quả nên đọc trong vòng 5-10 phút. Không đọc kết quả sau 10 phút.
+ một vạch đỏ ở vùng chứng gọi là vạch chứng (C)
+ một vạch đỏ kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T)
Kết quả âm tính nghĩa là nồng độ MOP dưới ngưỡng phát hiện (300 ng/ml).
Lưu ý: Độ đậm màu của vạch kết quả (T) có thể sẽ khác nhau tùy theo nồng độ của MOP trong mẫu bệnh phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là ÂM TÍNH.
HẾT HẠN
Mã số : | 15928034 |
Địa điểm : | Toàn quốc |
Hình thức : | Cần bán |
Tình trạng : | Hàng mới |
Hết hạn : | 15/04/2021 |
Loại tin : | Thường |
Gợi ý cho bạn
Bình luận