Câu hỏi của độc giả:

Thưa luật sư, tôi có vấn đề mong được luật sư giải đáp:

Hôm mùng 2 tết anh trai tôi có qua nhà bạn chơi, ở đó mọi người đang đánh bạc. Do nghĩ ngày tết vui vẻ một chút không sao nên anh tôi đã tham gia cùng. Tuy nhiên được khoảng 2 tiếng thì có công an ập vào bắt. Thấy mọi người nói khi đó công an thu giữ được trên chiếu bạc có 16 triệu đồng tiền mặt. Vậy luật sư có thể cho tôi hỏi anh của tôi liệu có phải đi tù không ạ? Đây là lần đầu tiên anh bị bắt.

danh-bac-vao-dip-tet-co-bi-di-tu-khongẢnh minh họa – Internet

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Xin được giải đáp giúp bạn như sau:

Hành vi đánh bạc được xem là tội phạm từ khi Nhà nước ta ban hành Sắc lệnh số 168-SL ngày 14/4/1948 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa về việc ấn định cách trừng trị tội đánh bạc. Hiện nay, nhà nước nghiêm cấm hoạt động đánh bạc trái phép vì đánh bạc là một tệ nạn xã hội, dễ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khác như trộm cắp, giết người nhằm cướp tài sản,… Tội đánh bạc trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng, nếp sống văn minh của xã hội. Cụ thể, tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Theo như thông tin bạn cung cấp thì thời điểm công an phát hiện và tịch thu tang vật, tại hiện trường có 16 triệu tiền mặt. Tuy nhiên thông tin của bạn chư rõ về tuổi của anh bạn. Nếu anh bạn là người dưới 16 tuổi thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp anh bạn đã đủ 16 tuổi thì với số tiền tang vật trên, anh bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự hiện hành. Theo đó, anh bạn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Với khung hình phạt trên, anh của bạn có thể bị áp dụng phạt hành chính và phạt cải tạo không giam giữ; hoặc có thể bị phạt tù. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự hiện hành:“ 1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.

Như vậy, nếu bị phạt tù thì anh của bạn có thể làm đơn xin được hưởng án treo nếu có nhân thân tốt, có tình tiết giảm nhẹ, có công việc ổn định…

Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6110 để được Luật sư hỗ trợ nhanh nhất