Chồng Bị Tai Nạn Lao Động Vợ Có Được Quyền Ly Hôn Không?

Liên hệ

Số 9 Ngách 6A - Ngõ 6 - Phạm Văn Đồng, Q.cầu Giấy, Tp. Hà Nội


Câu hỏi:

Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp đỡ tôi.

Tôi có anh trai kết hôn được 9 năm và có hai cháu, một cháu trai được 7 tuổi còn một cháu gái mới được 30 tháng tuổi. Anh trai tôi làm thợ xây, do bị tai nạn trong lúc làm việc nên bị chấn thương sọ não, hiện nay sức khỏe yếu và hành vi nhận thức kém. Bây giờ chị tôi muốn ly hôn với anh trai tôi. Vậy tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp là trường hợp anh tôi bị như vậy thì tòa án có cho phép ly hôn không?. Và nếu như ly hôn thì anh trai tôi được hưởng những quyền lợi gì?. Hiện nay gia đình tôi có nguyện vọng muốn thay anh tôi nuôi dưỡng 2 cháu, cả tôi và bố mẹ đều vẫn đang lao động được. nhờ luật sư tư vấn giúp. 

 

Trả lời

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty luật Newvision, đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Chồng bị tai nạn lao động vợ có được quyền ly hôn không

Chồng bị tai nạn lao động vợ có được quyền ly hôn không

 

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, chị dâu bạn trong trường hợp này hoàn tòa có thể có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn với anh bạn.

Tuy nhiên, như bạn nói anh bạn nhận thức kém, như vậy, chị dâu bạn có thể làm thủ tục để tòa án công nhận anh trai bạn là người mất năng lực hành vi dân sự bởi hai bên có quan hệ đại diện. Trong trường hợp anh bạn bị tòa án công nhận là mất năng lực hành vi dân sự thì theo BLDS 2015 khoản 1 điều 53 quy định chị dâu bạn sẽ là người giám hộ cho anh trai bạn.

 

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

 

Khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

 

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp này, chị bạn vừa là nguyên đơn, vừa là người giám hộ của bị đơn nên tòa án sẽ xét xử luôn mà không cần hòa giải giữa các bên.

- Về vấn đề tài sản:

 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc nếu không có thỏa thuận giữa hai bên thì tài sản sẽ được chia đôi có tính đến đogs góp của mỗi bên.

 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

 

- Về vấn đề quyền nuôi con:

 Điều 81 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, trong trường hợp này, cháu bé được 30 tháng tuổi sẽ được tòa án giao cho chị bạn chăm sóc, còn cháu 7 tuổi thì tòa án sẽ dựa vào nguyện vọng của cháu để có thể xem xét nên giao quyền nuôi con cho ai. Tuy nhiên, trong trường hợp anh bạn bị tòa án công nhận là mất năng lực hành vi dân sự thì khả năng tòa án giao cho chị dâu bạn nuôi cả hai con sẽ rất cao.

Trên đây là ý kiến của chúng tôi về trường hợp của bạn, hy vọng bạn sẽ sớm giải quyết được vấn đề.

Trân trọng,

 

Trân trọng,


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


 

Tư Vấn Ly Hôn Đơn Phương

                    LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

                    Địa chỉ: Số 9,Ngách 6A ,Ngõ 6 ,Đường Phạm Văn Đồng ,Q.Cầu Giấy,TP.Hà Nội.

                    Điện thoại: 04.6682.7986 / 6682.8986

                    Hỗ Trợ 24/7 Skype : nguyendat235 & yahoo : luatsutraloi1

                    Hotline 24/7 : 0985 928 544 - 0918368772 ( Luật sư Nguyễn Văn Tuấn )

                    Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn


 

 

 





Bình luận

HẾT HẠN

0985 928 544
Mã số : 14139976
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cho thuê
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 12/02/2018
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn