Tsh: Nội Tiết Tố Kích Thích Tuyến Giáp...

Liên hệ

Hà Nội



ĐT & PT.jpg




Thyroid Stimulating Hormon (Thyrotropin) Catalog Number: 11731459122



Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

 Mục đích sử dụng

Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng thyrotropin trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.


Tóm tắt
Nội tiết tố kích thích tuyến giáp (TSH, thyrotropin) làmột glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30000 daltons và bao gồm hai tiểu đơn vị. Tiểu đơn vị β mang thông tin sinh học và miễn dịch đặc hiệu cho TSH, trong khi chuỗi α mang thông tin đặc hiệu cho loài và có một trình tự amino acid giống như chuỗi α của LH, FSH và hCG.
TSH được tạo thành từ tế bào ưa kiềm chuyên biệt ở thùy trước tuyến yên và được tiết theo nhịp ngày đêm. Việc tiết TSH (thyrotropic hormone) từ tuyến yên là cơ chế điều hòa trung tâm cho tác dụng sinh học của nội tiết tố tuyến giáp. TSH có tác động kích thích trong tất cả giai đoạn hình thành và bài tiết nội tiết tố tuyến giáp; chất này cũng có hiệu ứng tăng sinh.
Định lượng TSH có vai trò như một xét nghiệm đầu tiên trong chẩn đoán bệnh tuyến giáp. Ngay cả những thay đổi rất nhỏ trong nồng độ của nội tiết tố tuyến giáp tự do cũng có thể dẫn đến sự thay đổi ngược lại rất lớn về nồng độ TSH. Vì thế, TSH làmột thông số rất nhạy và đặc hiệu để đánh giá chức năng tuyến giáp và đặc biệt phù hợp cho việc phát hiện sớm hay loại trừ các rối loạn có liên quan đến vòng điều hòa trung tâm giữa vùng dưới đồi, tuyến yên và tuyến giáp.
Xét nghiệm Elecsys TSH sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp TSH người. Kháng thểđánh dấu phức hợp rutheniuma bao gồm một cấu trúc khảm từ các thành phần chuyên biệt của người và chuột.
Kết quả là, các hiệu ứng nhiễu do HAMA (human anti-mouse antibodies-kháng thể kháng chuột ở người) đã được loại trừ đáng kể.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II) complex (Ru(bpy)2+3 )


Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng TSH đánh dấu biotin và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng TSH đánh dấu phức hợp ruthenium phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác của biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.


Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 12 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-TSH-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 14 mL: Kháng thể đơn dòng kháng TSH đánh dấu biotin (chuột) 2.0 g/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.
R2 Anti-TSH-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 12 mL: Kháng thể đơn dòng kháng TSH(chuột/người) đánh dấu phức hợp ruthenium 1.2 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo

Dùng trong chẩn đoán in vitro.

Áp dụng các cảnh báo thông thường yêu cầu cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys TSH theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.


Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-, Na-, NH+4 -heparin, K3-EDTA, natri citrate, và natri fluoride/kali oxalate.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Mẫu ổn định trong 7 ngày ở 2-8 °C, 1 tháng ở -20 °C.7 Chỉ giải đông một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm

Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/ mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Tham chiếu IRP WHO thứ hai số 80/558.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys TSH có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Elecsys TSH CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử mới với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).

Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl Universal hoặc Elecsys PreciControl TSH.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, với mỗi hộp thuốc thử mới và sau mỗi lần chuẩn. Tần suất chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh khi các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.


Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng μIU/mL hoặc mIU/L (tùy chọn).
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 701 μmol/L hoặc < 41 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), biotin (< 102 nmol/L hoặc < 25 ng/mL), IgG < 2 g/dL và IgM < 0.5 g/dL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.

Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 3250 IU/mL và mẫu từ bệnh nhân thẩm phân máu.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ TSH lên đến 1000 μIU/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 26 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Sự hiện diện của các tự kháng thể có thể làm phức hợp có trọng lượng phân tử cao (macro-TSH) có thể dẫn đến trị số TSH cao không mong muốn.8
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các kiểm tra khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo: 0.005-100 μIU/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Độ nhạy chức năng là 0.014 μIU/mL.6
Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.005 μIU/mL.
Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 100 μIU/mL (hoặc lên đến 1000 μIU/mL cho mẫu pha loãng 10 lần).

Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới 0.005 μIU/mL
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị 0. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độlặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ TSH trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Elecsys Diluent MultiAssay. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải trong khoảng > 10 μIU/mL. Sau khi pha loãng bằng tay, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.




TÀI LIỆU TSH


TÀI LIỆU TSH CALSET






Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12209286
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 10/06/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn