Free T3: Rối Loạn Tuyến Giáp

Liên hệ

Hà Nội


ĐT & PT.jpg

 

 

FT3 III-FREE TRIIODOTHYRONINE: Catalog Number: 06437206160


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng

Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng triiodothyronine tự do trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Các nội tiết tố tuyến giáp triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4) được tiết vào hệ tuần hoàn bởi tuyến giáp và đóng một vai trò sống còn trong điều hòa tốc độ chuyển hóa của cơ thể, ảnh hưởng đến hệ tim mạch, chuyển hóa tăng trưởng và xương, và quan trọng cho sự phát triển bình thường của chức năng sinh dục và hệ thần kinh. T3 lưu thông trong máu là một hỗn hợp cân bằng của nội tiết tố tự do và nội tiết tố liên kết trong huyết thanh. T3 tự do (fT3) là dạng không liên kết và có hoạt tính sinh học, tương ứng với chỉ 0.2-0.4 % T3 toàn phần. Một nửa là dạng không có hoạt tính và liên kết với protein huyết thanh, trong khi sự phân bố của T3 giữa những protein gắn kết này (globulin gắn kết thyroxine, pre-albumin, albumin) đang được tranh luận. Ưu điểm của phương pháp đo T3 tự do là không phụ thuộc vào sự thay
đổi nồng độ hay đặc tính liên kết của các protein liên kết; việc định lượng thêm thông số gắn (T-uptake, TBG) do vậy là không cần thiết. Do đó T3 tự do là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán lâm sàng thường quy để đánh giá tình trạng tuyến giáp. Định lượng T3 tự do hỗ trợ chẩn đoán phân biệt rối loạn tuyến giáp, cần thiết để phân biệt những dạng khác nhau của cường giáp và để xác định bệnh nhân bị nhiễm độc giáp do T3. Hiện có nhiều phương pháp dùng để ước tính nồng độ của nội tiết tố
tuyến giáp tự do. Phương pháp đo trực tiếp T4 và T3 tự do bằng thẩm tách cân bằng hoặc siêu lọc chủ yếu được sử dụng như phương pháp tham chiếu để chuẩn hóa các quy trình xét nghiệm miễn dịch thông thường sử dụng cho mục đích chẩn đoán thường quy.7,8
Trong xét nghiệm Elecsys FT3 III một kháng thể đặc hiệu kháng T3 đánh dấu phức hợp rutheniuma được sử dụng để định lượng triiodothyronine tự do.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3)

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý cạnh tranh. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 15 μL mẫu thử và kháng thể đặc hiệu kháng T3 đánh dấu phức hợp ruthenium.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm T3 đánh dấu biotin và các vi hạt phủ streptavidin, các vị trí chưa gắn kết trên kháng thể đánh dấu bị chiếm giữ, hình thành phức hợp kháng thể-hapten. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.

Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử được dán nhãn FT3 III.
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 12 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-T3-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp xám), 1 chai, 18 mL: Kháng thể đơn dòng kháng T3 (cừu) đánh dấu phức hợp ruthenium 18 ng/mL; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.

R2 T3~biotin (nắp đen), 1 chai, 18 mL: T3 đánh dấu biotin 2.4 ng/mL; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.

Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.

Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C. Không trữ đông.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh không pha loãng được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương không pha loãng chống đông bằng Li-heparin, K2-EDTA và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi với độ lệch tổng cộng ≤ ± 0.4 pmol/L giá trị ban đầu ở nồng độ < 2 pmol/L; độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu ở nồng độ ≥ 2 pmol/L và hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng ≤ ± 2x Giới hạn Mẫu trắng (LoB) + hệ số tương quan ≥ 0.95.
Mẫu ổn định trong 7 ngày ở 2-8 °C, 30 ngày ở -20 °C.7 Chỉ đông lạnh một lần. Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm,
ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20-25 °C trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.

Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo xét nghiệm FT3 (REF 03051986). Xét nghiệm FT3 (REF 03051986) có thể truy nguyên theo xét nghiệm FT3 (REF 11731386) mà đã được chuẩn hóa bằng thẩm tách cân bằng. Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn CalSet có liên quan.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Universal.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.

Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.

Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng pmol/L, pg/mL hoặc ng/dL).
Hệ số chuyển đổi: pmol/L x 0.651 = pg/mL
pg/mL x 1.536 = pmol/L
pg/mL x 0.1 = ng/dL

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1128 μmol/L hoặc < 66 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 2000 mg/dL), biotin (< 70 ng/mL hoặc < 286 nmol/L), IgG < 7 g/dL, IgA < 1.6 g/dL và IgM < 1 g/dL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1200 IU/mL.
Bất kỳ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến đặc tính liên kết của protein liên kết đều có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm T3 tự do (ví dụ thuốc, NTIs (những bệnh lý không do tuyến giáp) hoặc bệnh nhân hội chứng FDH (cao thyroxine trong máu do rối loạn albumin có tính gia đình)). Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 17 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. 

Các thuốc tuyến giáp đặc biệt sau được thử nghiệm với nồng độ trong bảng dưới đây. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.

Trong các nghiên cứu in vitro, các thuốc Furosemide và Levothyroxine làm tăng kết quả fT3 ở liều điều trị hàng ngày.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo 0.4-50 pmol/L (được xác định bằng giới hạn mẫu trắng và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn mẫu trắng được ghi nhận là < 0.4 pmol/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 50 pmol/L.
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn mẫu trắng (LoB), Giới hạn phát hiện (LoD) và
Giới hạn định lượng (LoQ)
Giới hạn mẫu trắng = 0.4 pmol/L
Giới hạn phát hiện = 0.6 pmol/L
Giới hạn định lượng = 1.5 pmol/L với sai số chấp nhận được là ≤ 30 %
Giới hạn mẫu trắng, Giới hạn phát hiện và Giới hạn định lượng được xác định theo quy định EP17-A của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute: Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí nghiệm).
Giới hạn mẫu trắng là giá trị ở phân vị thứ 95 thu được từ việc đo số mẫu n ≥ 60 mẫu không chứa chất phân tích, được xác định qua một số loạt chạy độc lập. Giới hạn mẫu trắng tương ứng với nồng độ mà dưới khoảng đó
mẫu không chứa chất phân tích được phát hiện với xác suất 95 %.

Giới hạn phát hiện được xác định dựa trên giới hạn mẫu trắng và độ lệch chuẩn của những mẫu thử có nồng độ thấp. Giới hạn phát hiện
tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất có thể phát hiện được (giá trị lớn hơn giới hạn mẫu trắng với xác suất 95 %).
Giới hạn định lượng là nồng độ chất phân tích thấp nhất trong mẫu có thể định lượng được chính xác với sai số chấp nhận được là ≤ 30 %.

Pha loãng
Mẫu thử để xác định T3 tự do không thể pha loãng, vì lượng T3 trong máu tồn tại ở dạng tự do và dạng gắn với protein ở trạng thái cân bằng. Một thay đổi trong nồng độ của protein gắn kết làm biến đổi cân bằng này.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU T3

 


TÀI LIỆU T3 CALSET

 




Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12209260
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 14/06/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn