Anti Tsh Receptor: Bệnh Graves

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

 

Anti-TSHR (Antibodies to TSH receptor): Catalog Number: 04388780160


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro sử dụng kháng thể đơn dòng kích thích tuyến giáp người được dùng để định lượng tự kháng thể kháng thụ thể TSH trong huyết thanh người. Định lượng kháng thể kháng thụ thể TSH được dùng hỗ trợ chẩn đoán phân biệt bệnh Graves.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt

Cường giáp trong bệnh Graves (cường giáp tự miễn) gây ra bởi tự kháng thể kháng thụ thể TSH (TSHR), và việc đo lường các kháng thể kháng TSHR (TRAb) giúp chẩn đoán và theo dõi điều trị. Phần lớn kháng thể kháng thụ thể TSH bắt chước hoạt động của TSH. Vì các tự kháng thể này không bị kiểm soát bởi cơ chế phản hồi âm tính, nên sự kích thích tuyến giáp thường dẫn đến tình trạng nhiễm độc giáp thể hiện trên lâm sàng của bệnh Graves.
Chỉ định định lượng TRAb trong các trường hợp sau:
• phát hiện hay loại trừ bệnh cường giáp tự miễn và phân biệt với bệnh tuyến giáp tự phát lan tỏa. Sự hiện diện của TRAb chỉ ra tình trạng nhiễm độc tuyến giáp là do nguyên nhân tự miễn hơn là do bướu hạt độc tuyến giáp. Vìđích điều trị bệnh Graves có thể khác so với đích điều trị các dạng khác của nhiễm độc giáp nên việc phát hiện TRAb ngay từ đầu có giá trị rõ ràng.
• theo dõi điều trịbệnh nhân bệnh Graves và dự đoán tái phát, do đó đây là yếu tố hỗ trợ quan trọng có tính quyết định trong theo dõi điều trị. Nồng độTRAb có xu hướng giảm khi dùng thuốc kháng giáp điều trị bệnh Graves. Nồng độ thấp hay không phát hiện TRAb sau một đợt điều trị có thể cho thấy bệnh đã thuyên giảm và do đó có thể cân nhắc việc ngưng thuốc.
• đo nồng độ TRAb trong ba tháng cuối của thai kỳ. VìTRAb là kháng thể nhóm IgG, chúng có thể qua nhau thai và có thể gây bệnh tuyến giáp sơ sinh. Vì thế đo nồng độ kháng thể TRAb trong thai kỳ ở những bệnh nhân có bệnh sử bệnh tuyến giáp rất quan trọng để đánh giánguy cơ bệnh tuyến giáp ở trẻ sơ sinh. 

TRAb trong các mẫu lâm sàng thường quy được phát hiện bởi xét nghiệm thế hệ 2 với việc sử dụng kỹ thuật cố định kháng thể kháng thụ thể TSH từ người hay heo trên khay định lượng hay ống nghiệm. Như vậy xét nghiệm ức chế gắn kết TSH xác định khảnăng của TRAb huyết thanh ức chế sự gắn kết của TSH đánh dấu lên thụ thể TSH đã được cố định. Độ nhạy và giá trị tiên lượng trong theo dõi bệnh nhân bệnh Graves không phụ thuộc vào việc xét nghiệm sử dụng thụ thể TSH tái tổ hợp từ người hay thụ thể TSH tự nhiên từ heo. Với việc sử dụng kháng thể đơn dòng kích thích tuyến giáp người (M22) hệ thống các xét nghiệm TRAb được phát triển trong đó tự kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân ức chế việc gắn kết của kháng thể kích thích tuyến giáp được đánh dấu (đúng hơn là TSH được đánh dấu) với thụ thể TSH. Xét nghiệm Elecsys Anti-TSHR sử dụng thụ thể TSH từ heo hòa tan tạo phức hợp miễn dịch với kháng thể đơn dòng từ chuột đánh dấu biotin kháng đầu C tận cùng của thụ thể TSH và tự kháng thể đơn dòng người M22 như là chất liên kết được đánh dấu ruthenium.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý cạnh tranh. Tổng thời gian xét nghiệm: 27 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 μL mẫu thử huyết thanh được ủ với dung dịch đệm tiền xử lý (PT1) và đệm thuốc thử tiền xử lý (PT2) chứa dạng tiền phức hợp miễn dịch của thụ thể TSH từ heo hòa tan (pTSHR) và kháng
thể đơn dòng từ chuột kháng thụ thể TSH heo đánh dấu biotin. TRAb trong huyết thanh bệnh nhân tương tác với phức hợp thụ thể TSH.
• Thời kỳ ủ thứhai: Sau khi thêm dung dịch đệm, TRAb sẽ phản ứng thêm với phức hợp thụ thể TSH.

• Thời kỳ ủ thứ ba: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và tự kháng thể đơn dòng kích thích tuyến giáp người (M22) đánh dấu phức hợp ruthenium, TRAb đã gắn kết được phát hiện dựa vào khảnăng ức chế
gắn kết của M22 đánh dấu. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. 

Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Dung dịch đệm (nắp xám), 1 chai, 7 mL: Đệm phosphate 20 mmol/L, pH 7.4; chất ổn định, chất bảo quản.
R2 Anti-TSHR~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 7 mL: Kháng thể đơn dòng kháng TSHR M22 (người) đánh dấu phức
hợp ruthenium khoảng 0.3 mg/L; đệm phosphate 20 mmol/L, pH 7.4; chất ổn định, chất bảo quản.

Mẫu chuẩn
Cal1 Anti-TSHR calibrator 1 (nắp trắng), 1 chai (đông khô) pha 2.0 mL: Kháng thể kháng TSHR (người) khoảng 1.0 IU/L trong huyết thanh người.
Cal2 Anti-TSHR calibrator 2 (nắp đen), 1 chai (đông khô) pha 2.0 mL: Kháng thể kháng TSHR (người) khoảng 25 IU/L trong huyết thanh người.

Bộ tiền xử lý
PT1 Dung dịch đệm tiền xử lý (nắp đen), 1 chai, 4 mL: Đệm phosphate 20 mmol/L, pH 7.4; chất ổn định, chất bảo quản.
PT2 Chai trống (nắp trắng) để hoàn nguyên thuốc thử tiền xử lý (PTR) với đệm tiền xử lý (PTB)
PTR Thuốc thử tiền xử lý, pTSHR-anti-pTSHR-Ab~biotin complex (nắp trắng), 1 chai pha 4 mL PTB: Đệm phosphate 40 mmol/L, pH 7.2; chất ổn định.
PTB Đệm tiền xử lý (nắp trắng), 1 chai, 5 mL: Môi trường hoàn nguyên cho PTR; đệm phosphate 10 mmol/L, pH 7.2; chất ổn định.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường yêu cầu cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Tất cả sản phẩm từ máu người đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu có kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.
Các xét nghiệm sử dụng để kiểm tra đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.

Sử dụng thuốc thử
- Bộ thuốc thử: Thuốc thử (M, R1 and R2) trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
- Mẫu chuẩn Thận trọng thêm vào chính xác 2.0 mL nước cất hoặc nước khử ion vào từng chai chất chuẩn để hòa tan và đặt đứng yên trong vòng 15 phút.

Đảo nhẹ, tránh tạo bọt. Chuyển aliquot mẫu chuẩn mới hoàn nguyên vào những chai trống có nắp bật được cung cấp sẵn (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai chuẩn phụ. Bảo quản ngay mẫu chuẩn ở -20 °C.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn định đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bộ tiền xử lý
Bộ tiền xử lý (chai PT2) không sẵn sàng để sử dụng và phải được chuẩn bị.
Xem phần “Chuẩn bị dung dịch tham gia xét nghiệm” để biết thêm chi tiết.

Lưu ý quan trọng
Các thuốc thử tiền xử lý và thuốc thử được cung cấp trong cùng một hộp thuốc thử Elecsys Anti-TSHR và phải được sử dụng như một bộ.
Để tránh lẫn lộn, nên đánh dấu một cách rõ ràng mỗi bộ tiền xử lý và bộ thuốc thử ngay sau khi mở hộp thuốc thử Elecsys Anti-TSHR (ví dụ sử dụng bút lông dầu không phai kháng nước).
Nếu không có thông báo nào khác, chỉ nên đặt một hộp thuốc thử tiền xử lý /thuốc thử trên máy phân tích.

Chuẩn bị dung dịch tham gia xét nghiệm
Hoàn nguyên thuốc thử tiền xử lý (PTR, nắp trắng) với đệm tiền xử lý (PTB, nắp trắng):
Thận trọng thêm vào chính xác 4.0 mL đệm tiền xử lý (PTB) vào thuốc thử tiền xử lý đông khô (PTR).
Hoàn nguyên trong 60 phút với lắc nhẹ bằng máy lắc cho đến khi thuốc thử hòa tan hoàn toàn.
Cẩn thận cho dung dịch thuốc thử PTR/PTB này vào chai trống (PT2; nắp trắng). Tránh tạo bọt!

Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys Anti-TSHR (M, R1, R2) theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Lưu ý: Luôn luôn bảo quản bộ tiền xử lý (PT2 chứa PTR đã hoàn nguyên) trong tủ lạnh khi không sử dụng.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Mẫu ổn định trong 3 ngày ở 2-8 °C, ít nhất 1 tháng ở -20 °C. Chỉ giải đông một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.

Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.
• 2 x 6 nhãn chai

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/ mở nắp chai.
Đặt các mẫu chuẩn hoàn nguyên vào vùng đặt mẫu của máy.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn định đối với mỗi chai chuẩn phụ.

Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IS 90/672 thứ nhất của NIBSC (National Institute for Biological Standards and Control).

Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Anti-TSHR có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Elecsys Anti-TSHR Cal1 và Cal2.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn với mỗi bộ thuốc thử/tiền xử lý:
Chuẩn định lại trên tất cả máy phân tích:
• hàng ngày
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl ThyroAB.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, với mỗi hộp thuốc thử mới và sau mỗi lần chuẩn. Tần suất chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh khi các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.

Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo dưới dạng IU/L.

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 427 μmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.248 mmol/L hoặc < 0.4 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin (< 41 nmol/L hoặc < 10 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 15 % giá trị ban đầu.
Kết quả tăng cao khi sử dụng mẫu có nồng độ biotin > 41 nmol/L hoặc > 10 ng/mL.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 600 IU/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 20 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm ngoại trừ natri heparin.
Không sử dụng các mẫu bệnh phẩm xử lý bằng natri heparin. Heparin phân đoạn (Clexane) không gây nhiễu với nồng độ lên đến 5 IU/mL.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các kiểm tra khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo 0.3-40 IU/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.3 IU/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 40 IU/L.
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: khoảng 0.3 IU/L
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độlặp lại, n = 21). 

Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ kháng thể kháng TSHR trên khoảng đo có thể được pha loãng thủ công với huyết thanh âm tính kháng thể kháng TSHR. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:5 đến 1:10. Nồng độ mẫu sau pha loãng phải trong khoảng > 4 IU/L. Sau khi pha loãng, nhân kết quả với hệ số pha loãng.
Lưu ý: Các tự kháng thể không đồng nhất và làm tăng hiện tượng pha loãng phi tuyến tính với một số mẫu riêng lẻ.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU ANTI - TSHR 



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12208795
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 30/06/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn