Prolactin Ii: Khả Năng Sinh Sản, Khối U

Liên hệ

Hà Nội


ĐT & PT.jpg

 

 

Prolactin Catalog Number: 03203093190


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng prolactin trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Prolactin được tổng hợp ở thùy trước tuyến yên và được tiết theo từng giai đoạn. Nội tiết tố này cấu tạo từ 198 acid amin và có trọng lượng phân tử khoảng 22-23 kD. Prolactin tồn tại trong huyết thanh dưới ba dạng khác nhau. Dạng đơn phân có hoạt tính sinh học và miễn dịch (“nhỏ”) chiếm ưu thế (khoảng 80 %), 5-20 % hiện hiện dưới dạng nhị phân không có hoạt tính sinh học ("lớn") và 0.5-5 % hiện diện dưới dạng tứ phân ("lớn-lớn") có hoạt tính sinh học thấp. Cơ quan đích của prolactin là tuyến vú, nội tiết tố này thúc đẩy sự phát triển và biệt hóa tuyến vú. Nồng độ prolactin cao làm ức chế hoạt động tổng hợp steroid của buồng trứng, sản xuất và tiết ra nội tiết tố sinh dục ở tuyến yên. Trong thời gian mang thai, nồng độ prolactin tăng lên do ảnh hưởng của sự tăng sản sinh estrogen và progesterone. Prolactin kích thích tuyến vú tiết sữa sau khi sinh. Tăng prolactin huyết (ở nam và nữ giới) là nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn khả năng sinh sản. Định lượng prolactin được sử dụng trong chẩn đoán những chu kỳ không rụng trứng, tình trạng vô kinh do tăng prolactin huyết và tăng tiết sữa, chứng vú to ở nam giới và vô tinh trùng. Định lượng prolactin cũng cần thiết khi có nghi ngờ ung thư vú và khối u ở tuyến yên. Xét nghiệm Elecsys Prolactin II sử dụng hai kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp prolactin người. Cả hai kháng thể có hoạt tính thấp với hầu hết các dạng của macroprolactin.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 µL mẫu thử và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng prolactin đánh dấu biotin tạo thành phức hợp đầu tiên.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng prolactin đánh dấu phức hợp rutheniuma và vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch tạo thành và trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+ 3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-prolactin-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng prolactin đánh dấu biotin (chuột)
0.7 mg/L; đệm phosphate 50 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản. R2 Anti-prolactin-Ab~Ru(bpy) 2+ 3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng prolactin (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 0.35 mg/L; đệm phosphate 50 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro. Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu. Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng. Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn địịnh
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys Prolactin II theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 8 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 3 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95. Mẫu ổn định trong 14 ngày ở 2-8 °C, 6 tháng ở -20 °C. Chỉ rã đông một lần.
Độ ổn định của huyết thanh được lấy bằng các ống tách: 24 giờ ở 2-8 °C (chú ý dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất ống lấy mẫu). Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Tham chiếu IRP WHO thứ 3 số 84/500. Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Prolactin II có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Prolactin II CalSet. Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Universal. Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng. Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo. Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng µIU/mL, ng/mL hoặc mIU/L).

Hệ số chuyển đổi: µIU/mL (mIU/L) x 0.047 = ng/mL

                             ng/mL x 21.2 = µIU/mL (mIU/L)

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 513 µmol/L hoặc < 30 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.932 mmol/L hoặc < 1.5 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin (< 164 nmol/L hoặc < 40 ng/mL). Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 15 % giá trị ban đầu. Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến khoảng 1100 IU/mL. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ prolactin lên đến 270000 µIU/mL (12690 ng/mL). Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 16 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Khi đo prolactin cần lưu ý rằng nồng độ prolactin đo được phụ thuộc vào thời điểm lấy mẫu máu, vì prolactin được tiết ra theo đợt và thay đổi theo chu kỳ 24 giờ. Sự phóng thích sinh lý prolactin được thúc đẩy qua việc cho con bú và căng thẳng. Ngoài ra, nồng độ prolactin trong huyết thanh tăng do một số loại dược phẩm (ví dụ dibenzodiazepines, phenothiazine), TRH và estrogen. Việc phóng thích prolactin bị ức chế bởi dopamine, L-dopa và các dẫn xuất ergotamine. Một số ấn phẩm ghi nhận có sự hiện diện macroprolactin trong huyết thanh của bệnh nhân nữ mắc các bệnh nội tiết hoặc trong thời kỳ mang thai. Các xét nghiệm miễn dịch khác nhau phát hiện các macroprolactin trong huyết thanh liên quan đến prolactin đơn phân (22-23 kD) với mức độ khác nhau cũng đã được mô tả. Điều này làm cho việc phát hiện tăng prolactin huyết phụ thuộc vào xét nghiệm miễn dịch được sử dụng. Trường hợp các giá trị prolactin tăng cao không hợp lý, đề nghị thực hiện
phương pháp kết tủa bằng polyethylene glycol (PEG) để ước tính lượng prolactin đơn phân có hoạt tính sinh học. Xem mục “Tiền xử lý mẫu bằng cách kết tủa với polyethylene glycol (PEG)” để biết thêm chi tiết. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
1.00-10000 µIU/mL hoặc 0.0470-470 ng/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 1 µIU/mL hoặc < 0.0470 ng/mL. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 10000 µIU/mL hoặc > 470 ng/mL (hoặc lên đến 100000 µIU/mL hoặc 4700 ng/mL cho mẫu pha loãng 10 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: 1.00 µIU/mL (0.047 ng/mL)
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ prolactin trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc thủ công). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 50 µIU/mL hoặc > 2.4 ng/mL. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12208575
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 14/06/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn