Shbg: Globulin Gắn Kết Nội Tiết Tố Sinh Dục...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

 

SHBG-Human sex hormone-binding globulin (Catalog Number: 03052001160)


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng globulin gắn kết nội tiết tố sinh dục trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Globulin gắn kết nội tiết tố sinh dục (SHBG) là protein vận chuyển testosterone và estradiol trong máu. Đây là một glycoprotein lớn có trọng lượng phân tử 95 kD, và tồn tại dưới dạng nhị phân đồng hợp bao gồm hai tiểu đơn vị giống hệt nhau. Mỗi tiểu đơn vị chứa hai cầu nối disulfide. Steroid C18 và C19 phẳng với một nhóm 17α-hydroxyl có khả năng gắn kết đặc biệt tốt, trong khi C1917-ketosteroids như dehydroepiandrosterone (DHEA) và androstendione không dễ gắn kết. SHBG có ái lực gắn kết cao với dihydrotestosterone (DHT), ái lực trung bình với testosterone và estradiol, và chỉ ái lực thấp với estrone, DHEA, androstendione và estriol. SHBG gắn kết thuận nghịch với các steroid sinh dục. Albumin, tồn tại ở nồng độ cao hơn nhiều so với SHBG, cũng gắn kết với các steroid sinh dục – mặc dù ái lực gắn kết thấp hơn nhiều (ví dụ khoảng 100 lần thấp hơn so với testosterone). SHBG có thời gian bán thải khoảng 7 ngày, và được sản xuất chủ yếu ở gan. Việc tổng hợp và tiết ra được điều hòa nhờ estrogen. Nồng độ SHBG trong huyết thanh phụ thuộc vào phạm vi, thời gian, và loại estrogenđược áp dụng và cách thức điều hòa diễn ra. Các androgen và gestagen với tác động nội tiết tố nam còn lại gây tác dụng ngược lại.
Trong huyết thanh, SHBG đóng vai trò vận chuyển các steroid và giúp giảm/điều hòa tác dụng của androgen. Nồng độ SHBG trong huyết thanh giảm có liên quan đến tình trạng trong đó nồng độ androgen tăng hoặc tác động của androgen trên cơ quan đích tăng quá mức. Điều này giải thích những khác biệt liên quan đến giới tính giữa nam và nữ, đặc biệt trong giai đoạn dậy thì. Đo SHBG có thể là chỉ dẫn quan trọng về tác động androgen quá mức/thường xuyên trong khi lượng androgen vẫn ở mức bình thường, nhưng các triệu chứng lâm sàng cho thấy có dấu hiệu thừa androgen. SHBG là một thông số bổ sung hữu ích trong định lượng androgen khi nghi ngờ nồng độ androgen tự do (ví dụ: testosterone) ở mức tương đối cao. Bằng cách tính toán chỉ số androgen tự do (FAI), còn gọi là chỉ số testosterone tự do (FTI), từ tỷ lệ giữa testosterone toàn phần (TT) so với SHBG [% FAI hoặc FTI = (TT/SHBG) * 100], có thể tính được lượng testosterone tự do gần đúng (FTc), vì có một mối tương quan trực tiếp giữa FAI và FT. Bằng cách tính đến testosterone gắn kết albumin không đặc hiệu, có thể tính testosterone khả dụng (BATc), là tổng của testosterone tự do và phần testosterone gắn kết albumin, được tính thông qua hằng số kết hợp với albumin. Chỉ có testosterone tự do có hoạt tính sinh học, và chỉ số này chỉ dẫn đúng nhất tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Testosterone tự do và khả dụng cũng là testosterone không gắn kết SHBG và có thể thu được bằng cách kết tủa testosterone gắn kết SHBG với amoni sulfate, và bằng thẩm tách cân bằng. Nồng độ SHBG tăng cao có thể gặp ở đàn ông lớn tuổi, và thường gặp ở những bệnh nhân cường giáp và xơ gan. Nồng độ SHBG cũng tăng cao khi sử dụng thuốc ngừa thai đường uống hoặc các thuốc chống động kinh. Phụ nữ có thai có nồng độ SHBG huyết thanh cao hơn rõ rệt do tăng sản sinh estrogen. Giảm SHBG thường gặp ở nhược giáp, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), béo phì, chứng mọc lông quá nhiều, nồng độ androgen tăng, hói và bệnh to cực. Xét nghiệm Elecsys SHBG sử dụng hai kháng thể đơn dòngđặc hiệu kháng trực tiếp SHBG người. Phản ứng chéo với α1-fetoprotein (AFP), corticosteroid gắn kết globulin (CBG), DHT, estradiol, fibrinogen, immunoglobulin A người (IgA), immunoglobulin G người (IgG), plasminogen, thyroxine gắn kết globulin (TBG), testosterone, thyroglobulin (Tg), transferrin, và thyrotropin (TSH) là không đáng kể.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng SHBG đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng SHBG đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông
qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+ 3)
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-SHBG-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thểđơn dòng kháng SHBG đánh dấu biotin (chuột) 1.25 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản. 

R2 Anti-SHBG-Ab~Ru(bpy) 2+ 3   (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng SHBG (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 1.25 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys SHBG theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộcác vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 7 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các mống chứa gel tách, hoặc huyết tương chống đông bằng lithium heparin.
Không sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Mẫu ổn định trong 3 ngày ở 2-8 °C, 1 tháng ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.

Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Quốc tế thứ nhất cho SHBG từ Viện Quốc gia về Chuẩn Sinh học và Chứng (NIBSC) mã số 95/560. Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys SHBG có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn SHBG CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Universal.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo dưới dạng nmol/L, µg/mL hoặc mg/L (tùy chọn).
Hệ số chuyển đổi: nmol/L x 0.095 = µg/mL (mg/L)
µg/mL (mg/L) x 10.53 = nmol/L
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1026 µmol/L hoặc < 60 mg/dL), tán huyết (Hb < 1.8 mmol/L hoặc < 2.9 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 2700 mg/dL), và biotin (< 246 nmol/L hoặc < 60 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1160 IU/mL. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ SHBG lên đến 1000 nmol/L. Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 16 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
0.350-200 nmol/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.350 nmol/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 200 nmol/L (hoặc lên đến 2000 nmol/L cho mẫu pha loãng 10 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: 0.350 nmol/L
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ SHBG trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent MultiAssay. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 hoặc cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 20 nmol/L. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.


http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU SHBG CALSET 



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12208325
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn