Acth: Nội Tiết Tố Kích Thích Vỏ Thượng Thận...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

 

Adrenocorticotropic hormone (ACTH) Catalog Number: 03255751190


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng nội tiết tố kích thích vỏ thượng thận (ACTH) trong huyết tương người chống đông bằng EDTA. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Nội tiết tố kích thích vỏ thượng thận (ACTH) hay corticotropin là một nội tiết tố có cấu trúc peptide gồm 39 acid amin. ACTH được sản xuất ở thùy trước tuyến yên ở não dưới dạng tiền chất là pro-opiomelanocortin (POMC). Sự phân cắt đặc hiệu tại mô sẽ tạo thành ACTH và một loạt peptide có liên quan. ACTH kích thích sự thành lập và bài tiết các glucocorticoid (đặc biệt là cortisol) bởi vỏ thượng thận. Sự sản xuất glucocorticoid được điều hòa bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Sau khi được kích thích (ví dụ bởi hoạt động thể lực hay nhịp sinh học), vùng dưới đồi bài tiết CRH (nội tiết tố giải phóng corticotropin). CRH tác động lên tuyến yên để lần lượt tổng hợp và bài tiết ACTH. Cuối cùng, ACTH kích thích sự bài tiết glucocorticoid ở tuyến thượng thận. Nồng độ cao của các glucocorticoid trong máu ức chế sự bài tiết CRH và ACTH qua cơ chế phản hồi ngược. Nồng độ ACTH thay đổi theo nhịp hàng ngày, với nồng độ cao vào buổi sáng và thấp vào buổi tối. Vì thế, giống như cortisol, biết được thời gian lấy mẫu huyết tương rất quan trọng cho việc biện luận kết quả. Việc đo nồng độ ACTH trong huyết tương giúp chẩn đoán phân biệt bệnh Cushing do tuyến yên (bài tiết quá mức ACTH), u tuyến yên tăng sản xuất ACTH độc lập (như hội chứng Nelson), suy tuyến yên gây thiếu hụt ACTH và hội chứng ACTH lạc chỗ.
 Cùng với việc đo nồng độ cortisol, việc định lượng ACTH có thể tiến hành đồng thời với xét nghiệm chức năng hay xét nghiệm kích thích để chẩn đoán nguồn gốc của sự sản sinh glucocorticoid quá mức. Tương tự, định lượng ACTH có thể áp dụng trong chẩn đoán phân biệt bệnh suy vỏ thượng thận (bệnh Addison). ACTH không được sản xuất bởi tuyến yên được coi là ACTH lạc chỗ; thường liên quan đến ung thư biểu mô tế bào nhỏ ở phổi. 

Trong một số trường hợp hiếm, ACTH lạc chỗ có thể do u tuyến ức, u tuyến tụy, hay ung thư hạch phế quản. Các loại u này thường bài tiết tiền chất của ACTH (POMC và pro-ACTH). Xét nghiệm Elecsys ACTH sử dụng hai kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng ACTH (9-12) và vùng mang C tận cùng (ACTH 36-39). Nhờ vào cấu trúc kháng nguyên thông thường, kháng thể nhận ra hoạt tính sinh học nguyên vẹn của ACTH 1-39 và tiền chất của ACTH là POMC và pro-ACTH.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng ACTH đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng ACTH đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+ 3)
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL:Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-ACTH-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn dòng kháng ACTH đánh dấu biotin (chuột) 0.3 mg/L; đệm MESb 50 mmol/L, pH 6.2; chất bảo quản.
R2 Anti-ACTH-Ab~Ru(bpy) 2+ 3  ,(nắp đen), 1 chai, 8 mL:
Kháng thể đơn dòng kháng ACTH (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 0.3 mg/L; đệm MES 50 mmol/L, pH 6.2; chất bảo quản. b) MES = 2-morpholino-ethane sulfonic acid
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường yêu cầu cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys ACTH theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộcác vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 4 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết tương chống đông bằng K2- và K3-EDTA, được đựng trong ống thủy tinh tráng silicon hay ống nhựa vì ACTH hấp phụ lên ống thủy tinh không tráng silicon và vì thế làm giảm nồng độ ACTH của mẫu thử.
Không sử dụng các loại mẫu huyết tương khác.
Tiêu chuẩn cho huyết tương chống đông bằng K2-EDTA: hệ số góc 0.85-1.15 cho phương pháp so sánh so với huyết tương chống đông bằng K3-EDTA.
Chỉ sử dụng những ống lấy mẫu đã được làm lạnh sẵn. Sau khi lấy máu, đặt ngay ống máu vào đá. Sử dụng máy ly tâm lạnh để tách huyết tương. Đo mẫu ngay lập tức hay trữ đông ở -20 °C. Mẫu ổn định trong 2 giờ ở 22 °C, 4 tuần ở -20 °C. Chỉ giải đông một lần. Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theophương pháp trọng lượng với ACTH tổng hợp sản xuất bởi Roche.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys ACTH có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn ACTH CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử mới với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Multimarker.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, với mỗi hộp thuốc thử mới và sau mỗi lần chuẩn. Tần suất chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh khi các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo dưới dạng pg/mL, pmol/L hoặc ng/L (tùy chọn).
Hệ số chuyển đổi: pg/mL x 0.2202 = pmol/L
pmol/L x 4.541 = pg/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 428 µmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.25 mmol/L hoặc < 0.4 g/dL), lipid huyết
(Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin (< 246 nmol/L hoặc < 60 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 15 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 400 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ ACTH lên đến 1x106 pg/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 17 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Tuy nhiên, việc đo lường nồng độ ACTH không được khuyến cáo cho bệnh nhân được chỉ định sử dụng ACTH 1-24, do sự gây nhiễu âm tính đến xét nghiệm bắt cặp.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
1.00-2000 pg/mL hay 0.220-440 pmol/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 1.00 pg/mL hoặc < 0.220 pmol/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 2000 pg/mL hoặc > 440 pmol/L.
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới 1.00 pg/mL hoặc 0.220 pmol/L
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
Pha loãng
Nói chung không cần pha loãng vì khoảng đo rộng.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU ACTH

TÀI LIỆU ACTH CALSET



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12208293
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn