Troponin T: Hội Chứng Mạch Vành Cấp

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

Catalog Number: 04491815190


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng troponin T trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm Elecsys Troponin T được dùng hỗ trợchẩn đoán phân biệt hội chứng mạch vành cấp nhằm xác định hoại tử cơ tim, ví dụ nhồi máu cơ tim cấp. Xét nghiệm cũng được chỉ định cho phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân có biểu hiện hội chứng mạch vành cấp và nguy cơ tim ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính. Xét nghiệm này cũng hữu ích cho việc chọn lựa liệu pháp chuyên sâu hơn và thực hiện can thiệp đối với những bệnh nhân có lượng troponin T tim tăng cao. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Troponin T (TnT) là một thành phần của bộ máy co cơ của các cơ thuộc hệ thống cơ vân. Mặc dù chức năng của TnT giống nhau trong tất cả các cơ vân, TnT có nguồn gốc duy nhất từ cơ tim (TnT tim, trọng lượng phân tử là 39.7 kD) khác biệt rõ rệt so với TnT từ cơ xương. Do tính đặc hiệu cao về mô học, troponin T tim (cTnT) là dấu ấn chuyên biệt cho cơ tim và có độ nhạy cao với các tổn thương cơ tim. Trong trường hợp nhồi máu cơ tim cấp (AMI),nồng độ troponin T huyết thanh tăng lên khoảng 3-4 giờ sau khi khởi phát các triệu chứng về tim và có thể duy trì mức cao này đến 14 ngày.Troponin T là dấu ấn tiên lượng độc lập có thể tiên lượng bệnh cảnh ngắn, trung và dài hạn cho những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (ACS). Ngoài ra, bốn thử nghiệm đa trung tâm thực hiện trên hơn 7000 bệnh nhân đã cho thấy rằng troponin T còn hữu dụng trong việc xác định những bệnh nhân nào có lợi với liệu pháp chống huyết khối (các chất ức chế GPIIb/IIIa, heparin trọng lượng phân tử thấp). Vì troponin tim đã được chứng minh là một dấu ấn độc lập có thể tiên lượng tốt nhất bệnh cảnh của bệnh nhân ACS và là một công cụ hữu dụng cho việc hướng dẫn liệu pháp chống huyết khối, liên ủy ban của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC) và Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC) đã định nghĩa lại chứng nhồi máu cơ tim (MI). Theo định nghĩa mới, chẩn đoán có nhồi máu cơ tim khi lượng troponin tim trong máu cao hơn phân vị thứ 99 của khoảng tham chiếu (của nhóm người khỏe mạnh) trong bệnh cảnh lâm sàng thiếu máu cục bộ cấp. Độ không chính xác (hệ số biến thiên) ở phân vị thứ 99 trong mỗi xét nghiệm troponin được xác định là nhỏ hơn hoặc bằng 10%. Vì thế, những bệnh nhân mắc ACS và có lượng troponin tim và/hoặc CK-MB cao được xem là đã trải qua nhồi máu cơ tim không tăng đoạn ST (NSTEMI); nhưng ngược lại phải chẩn đoán đau thắc ngực không ổn định nếu lượng troponin tim và CK-MB nằm trong khoảng tham chiếu. Định nghĩa mới này về MI cũng là một phần của hướng dẫn mới ACC/AHA trong theo dõi bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và NSTEMI. Dựa trên định nghĩa mới về nhồi máu cơ tim, một số khuyến cáo
về vai trò của xét nghiệm troponin tim trên bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp đã được công bố. Tổn thương tế bào cơ tim dẫn đến nồng độ troponin T trong máu tăng cao cũng có thể xảy ra trong các bối cảnh lâm sàng khác như chứng suy tim sung huyết, bệnh cơ tim, viêm cơ tim, giập tim, suy thận, thuyên tắc phổi, đột quỵ, rối loạn chức năng thất trái trong sốc nhiễm trùng, và các liệu pháp can thiệp như phẫu thuật tim, phẫu thuật ngoài tim, PTCA, và nhiễm độc tim do thuốc. Trong nhiều trường hợp như vậy - đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận - lượng troponin T tim tăng cao giúp nhận dạng bệnh nhân tiên lượng kém. Tóm lại, nồng độ troponin cao chỉ dẫn tổn thương cơ tim nhưng sự tăng này không đồng nghĩa với cơ chế thiếu máu cục bộ. Thuật ngữ nhồi máu cơ tim nên được sử dụng khi có bằng chứng của tổn thương tim, được phát hiện nhờ protein chỉ dấu trên lâm sàng phù hợp với thiếu máu cục bộ cơ tim. Nếu tình huống lâm sàng gợi ý tổn thương tim không do cơ chế thiếu máu cục bộ, những nguyên nhân khác gây tổn thương tim cần phải được xem xét.  Xét nghiệm Elecsys Troponin T sử dụng hai kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp troponin T tim người. Các kháng thể này nhận diện hai epitope (đoạn acid amin có vị trí từ 125-131 và 136-147) ở vùng trung tâm protein troponin T tim, bao gồm 288 acid amin. Xét nghiệm Elecsys Troponin T phát hiện troponin T tự do cũng như các phức hợp troponin nhị phân và tam phân. Các mẫu chuẩn Elecsys Troponin T (Elecsys Troponin T CalSet) chứa troponin T tim người tái tổ hợp (rec. hcTnT). Rec. hcTnT được phân lập từ canh cấy tế bào E. coli BL21 chứa một vector pET với gen đồng phân 3 troponin T tim người. Sau khi lên men, các tế bào bị phá vỡ bằng sóng siêu âm và rec. hcTnT được tinh sạch bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion  Rec. hcTnT tinh khiết tiếp tục được đặc trưng hóa qua xét nghiệm SDS PAGE, Western blotting, hoạt tính miễn dịch và thành phần protein.

Nguyên lý xét nghiệm

Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 15 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng troponin T đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng troponin T đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính (chuẩn 5 điểm) qua mã vạch trên hộp thuốc thử.a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 12 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-troponin T-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 18 mL: Kháng thể đơn dòng kháng troponin T đánh dấu biotin (chuột) 1.5 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 6.0; chất bảo quản; chất ức chế.
R2 Anti-troponin T-Ab~Ru(bpy) 2+ 3 (nắp đen), 1 chai, 17 mL: Kháng thể đơn dòng kháng troponin T (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 1.2 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 6.0; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu. Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng. Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys Troponin T theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần trên máy phân tích 8 tuần

 

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằngK2-EDTA,K3-EDTA, Li-heparin, và natri citrate.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95. Không sử dụng mẫu huyết tương chống đông bằng oxalate/fluoride cho xét nghiệm này. Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 2-8 °C, 12 tháng ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần. Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử.Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Xét nghiệm Elecsys Troponin T (thế hệ thứ 4, REF 04491815) đã được chuẩn hóa theo xét nghiệm Elecsys Troponin T STAT (thế hệ thứ 4, REF 04660307). Xét nghiệm này ban đầu đã được chuẩn hóa theo phương pháp Enzymun-Test Troponin T (CARDIAC T). Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Troponin T có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Elecsys Troponin T CalSet. Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl Troponin T 1 và 2. Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng. Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo. Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng µg/L hoặc ng/mL).
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 462 µmol/L hoặc < 27 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.062 mmol/L hoặc < 0.1 g/dL; mẫu có dấu hiệu tán huyết quan sát được có thể gây nhiễu.), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin < 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL. Các kết quả giảm giả tạo thu được khi sử dụng mẫu có nồng độ hemoglobin > 0.1 g/dL. Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng ± 20 % giá trị ban đầu ở nồng độ troponin T < 0.1 µg/L hoặc ng/mL (± 10 % ở nồng độ troponin T ≥ 0.1 µg/L hoặc ng/mL). Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 2000 IU/mL. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ troponin T lên đến 400 µg/L (ng/mL). Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 50 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Các mẫu huyết tương được lấy bằng cách sử dụng các ống lấy mẫu chứa oxalate/fluoride, cho giá trị troponin T thấp phụ thuộc mẫu khi so sánh với các kết quả thu được từ các mẫu huyết thanh. Vì thế, không sử dụng mẫu
huyết tương chống đông bằng oxalate/fluoride cho xét nghiệm này. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
0.010-25.0 µg/L hoặc ng/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện được ghi nhận là < 0.010 µg/L (ng/mL). Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 25.0 µg/L hoặc ng/mL (hoặc lên đến 250 µg/L hoặc ng/mL cho mẫu pha loãng 10 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới
Giới hạn phát hiện dưới: 0.010 µg/L (ng/mL)
Giới hạn phát hiện tương ứng với nồng độ troponin T thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độ chuẩn thấp nhất cộng với ba lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 3 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21). ≥ 0.030 µg/L (ng/mL) là nồng độ troponin T được đọc từ đồ thị, có thể đo được cho độ lặp lại với hệ số biến thiên độ chính xác trung gian là 10 %.

Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ troponin T trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Elecsys Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 1.00 µg/L (ng/mL). Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010
và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU TROPONIN T




Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12208013
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn