Troponin I Stat: Nhồi Máu, Tổn Thương Cơ Tim...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

Catalog Number: 05094798160


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng troponin I tim trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm này được chỉ định trong hỗ trợ chẩn đoán và điều trị nhồi máu cơ tim và tổn thương cơ tim. Việc định lượng troponin I tim giúp phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định hay hội chứng mạch vành cấp không tăng đoạn ST, theo nguy cơ tương đối về tử vong, nhồi máu cơ tim, hay tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ cần phải cấp cứu tái tạo mạch. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Troponin I (TnI) là protein điều hòa chủ yếu của hệ thống cơ vân. Mặc dù chức năng của nó trong bộ máy co cơ giống nhau trong tất cả các cơ vân, TnI có nguồn gốc từ cơ tim (TnI tim, trọng lượng phân tử 23.9 kD) khác biệt rõ rệt so với TnI từ cơ xương. Do tính đặc hiệu cao về mô học, troponin I tim (cTnI) là một dấu hiệu có độ nhạy cao với các tổn thương cơ tim. TnI tim cho phép phân biệt giữa tổn thương cơ xương (ví dụ như ly giải cơ vân, đa chấn thương) và tổn thương cơ tim. Trong trường hợp nhồi máu cơ tim cấp (AMI), nồng độ cTnI trong huyết thanh tăng cao khoảng 3-6 giờ sau khi khởi phát các triệu chứng trên tim, đạt nồng độ đỉnh sau 12-16 giờ, và giữ mức cao trong 4-9 ngày. Nồng độ cTnI tăng cũng đã được báo cáo trong những trường hợp đau thắt ngực không ổn định (UAP) và suy tim sung huyết (CHF). TnI tim là dấu ấn tiên lượng chính thức có thể tiên lượng bệnh cảnh ngắn, trung và dài hạn cho những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (ACS). Do cTnI cũng như troponin T tim là các dấu ấn độc lập có thể tiên lượng tốt nhất bệnh cảnh của bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (ACS), liên ủy ban của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC) và Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC) đã định nghĩa lại nhồi máu cơ tim (MI). Theo định nghĩa mới, chẩn đoán có nhồi máu cơ tim khi lượng troponin tim trong máu cao hơn phân vị thứ 99 của khoảng tham chiếu (của nhóm người khỏe mạnh) trong theo dõi lâm sàng thiếu máu cơ tim cấp. Độkhông chính xác (hệ sốbiến thiên) ởphân vị thứ 99 của xét nghiệm troponin cần phải nhỏ hơn hoặc bằng 10 %. Dựa trên định nghĩa mới về nhồi máu cơ tim, một số khuyến cáo về vai trò của xét nghiệm troponin tim trên bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp đã được công bố. Trên bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và bệnh nhân không có bằng chứng tăng đoạn ST (NSTEMI), nồng độ có thể phát hiện được của troponin tim tương quan với tỷ lệ tử vong cao hơn. Do đó, đo nồng độ troponin có thể giúp phân tầng nguy cơ những bệnh nhân này và đó cũng là một phần của hướng dẫn kiểm soát bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và bệnh nhân không có bằng chứng tăng đoạn ST của Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA). Tóm lại, nồng độ troponin tăng chỉ rõ có tổn thương cơ tim, nhưng không nhất thiết chỉ dẫn cơ chế thiếu máu cục bộ. Thuật ngữ nhồi máu cơ tim nên được sử dụng khi có bằng chứng của tổn thương tim, được phát hiện nhờ protein chỉ dấu trên lâm sàng phù hợp với thiếu máu cục bộ cơ tim. Nếu tình huống lâm sàng gợi ý tổn thương tim không do cơ chế thiếu máu cục bộ, những nguyên nhân khác gây tổn thương tim cần phải được xem xét. Xét nghiệm Elecsys Troponin I sử dụng hai cặp kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp troponin I tim của người.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 9 phút.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411:
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 30 µL mẫu thử, 2 kháng thể đơn dòng kháng troponin I tim đánh dấu biotin, và 2 kháng thể đơn dòng kháng troponin I tim đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.

• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
Máy phân tích cobas e 601 và cobas e 602:
• Trong khi ủ 9 phút, kháng nguyên trong mẫu thử (30 µL), 2 kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng troponin I đánh dấu biotin, 2 kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng troponin I đánh dấu phức hợp ruthenium và vi hạt phủ streptavidin phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp, trở nên gắn kết với pha rắn.
Tất cả máy phân tích:
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+ 3)
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-cardiac troponin I-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: 2 kháng thể đơn dòng kháng troponin I tim đánh dấu biotin (chuột) 0.8 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.4; chất bảo quản; chất ức chế.
R2 Anti-cardiac troponin I-Ab~Ru(bpy) 2+ 3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: 2 kháng thể đơn dòng kháng troponin I tim (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium tương ứng 0.8 mg/L và 0.005 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.4; chất bảo quản; chất ức chế.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu. Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng. Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys Troponin I STAT theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 4 tuần
trên máy phân tích 14 ngày
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng K2-EDTA, K3-EDTA và Li-heparin. Mẫu huyết tương (chống đông EDTA, heparin) và huyết thanh không nên được sử dụng xen lẫn nhau.
Tiêu chuẩn: Hệ số góc 0.8-1.2 + hệ số tương quan ≥ 0.95.
Mẫu ổn định trong 2 giờở 20-25 °C, 12 thángở-20 °C. Chỉ đông lạnh một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, Troponin I STAT Troponin I (STAT “Short Turn Around Time”) nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng và đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Không cần phải nhập bằng tay. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Xét nghiệm Elecsys Troponin I STAT đã được chuẩn hóa theo một xét nghiệm troponin I có trên thị trường. Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Troponin I STAT có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Troponin I STAT CalSet. Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Troponin. Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng. Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng µg/L hoặc ng/mL).
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 428 µmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.247 mmol/L hoặc < 0.400 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin (< 123 nmol/L hoặc < 30 ng/mL).
Các kết quả giảm giả thu được khi sử dụng mẫu có nồng độ hemoglobin cao hơn. Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 15 % giá trị ban đầu. Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ troponin I lên đến 1000 µg/L (ng/mL). Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 52 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng các thành phần miễn dịch, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
0.16-25 µg/L hoặc ng/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn mẫu trắng được ghi nhận là < 0.1 µg/L hoặc ng/mL. Máy sẽ không cho cờ báo hiệu với giá trị trên giới hạn mẫu trắng nhưng dưới giới hạn phát hiện. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 25 µg/L hoặc ng/mL (hoặc lên đến 250 µg/L hoặc ng/mL cho mẫu pha loãng 10 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn mẫu trắng (LoB), Giới hạn phát hiện (LoD) và
Giới hạn định lượng (LoQ)
Giới hạn mẫu trắng = 0.1 µg/L (ng/mL)
Giới hạn phát hiện = 0.16 µg/L (ng/mL)
Giới hạn định lượng = 0.3 µg/L (ng/mL)
Giới hạn mẫu trắng và giới hạn phát hiện được xác định theo quy định EP17-A của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute: Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí nghiệm). Giới hạn định lượng được xác định bằng cách sử dụng kết quả thử nghiệm độ nhạy chức năng. Giới hạn mẫu trắng là giá trị ở phân vị thứ 95 thu được từ việc đo n ≥ 60 mẫu không chứa chất phân tích, được xác định qua một số loạt chạy độc lập. Giới hạn mẫu trắng tương ứng với nồng độ mà dưới khoảng đó mẫu không chứa chất phân tích được phát hiện với xác suất 95 %. Giới hạn phát hiện được xác định dựa trên giới hạn mẫu trắng và độ lệch chuẩn của những mẫu thử có nồng độ thấp. Giới hạn phát hiện tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất có thể phát hiện được (giá trị lớn hơn giới hạn mẫu trắng với xác suất 95 %).

Giới hạn định lượng (độ nhạy chức năng) là nồng độ chất phân tích thấp nhất có thểcho độlặp lại với hệsốbiến thiên độchính xác trung gian ≤ 10 %.
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ troponin I trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent MultiAssay. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 3 µg/L (ng/mL). Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng.Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.


http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12207001
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn