Hbsag Ii:kháng Nguyên Bề Mặt Viêm Gan B...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

Hepatitis B surface antigen (HBsAg) Catalog Number: 11820532160

Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

 

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Chứng nhận pháp quy
Xét nghiệm này đã được cấp Chứng nhận CE theo Chỉ thị 98/79/EC.
Hiệu năng của xét nghiệm đã được thiết lập và chứng nhận bởi cơ quan chức năng đáp ứng Tiêu chuẩn kỹ thuật chung (CTS) cho sản phẩm dùng trong chẩn đoán và sàng lọc máu.

Tóm tắt
Kháng nguyên bề mặt viêm gan B, là một polypeptide có kích thước thay đổi, là một thành phần của vỏ ngoài hạt vi rút viêm gan B (HBV). Ngoài các hạt HBV lây nhiễm nguyên vẹn, máu của những người nhiễm HBV có chứa các hạt vỏ “rỗng” không lây nhiễm có kích thước nhỏ hơn, được tạo thành với số lượng lớn và cũng chứa kháng nguyên bề mặt viêm gan B.
Phần lớn đáp ứng miễn dịch kháng trực tiếp quyết định kháng nguyên HBsAg a, là kháng nguyên chung cho tất cả các hạt HBsAg. Trong quyết định kháng nguyên a này, có thể xác định nhiều quyết định kháng nguyên thể phụ
HBsAg khác như d, y, w1-w4, r và q.3 Dưới áp lực chọn lọc (do điều trị kháng vi rút hoặc hoạt động của chính hệ miễn dịch), vi rút có thể biểu hiện nhiều thể đột biến HBsAg sống khác nhau (tạm gọi là các thể đột biến lẩn tránh). Một số thể đột biến làm mất khả năng phát hiện của các xét nghiệm HBsAg có sẵn trên thị trường.
Xét nghiệm Elecsys HBsAg II được phát triển đặc biệt để phát hiện vô số các thể đột biến này.
Việc phát hiện HBsAg trong huyết thanh hoặc huyết tương người chỉ dẫn việc nhiễm vi rút viêm gan B. HBsAg là dấu ấn miễn dịch đầu tiên và thường xuất hiện vài ngày hoặc vài tuần trước sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng. HBsAg được tìm thấy ở những người bị nhiễm viêm gan B cấp tính và mạn tính.
Các xét nghiệm HBsAg được sử dụng trong phạm vi quy trình chẩn đoán để xác định những người bị nhiễm HBV và ngăn ngừa việc lây lan vi rút viêm gan B qua đường máu và các sản phẩm máu.
Các xét nghiệm HBsAg còn được sử dụng để theo dõi tiến triển bệnh ở những người bị nhiễm HBV cấp tính hoặc mạn tính và nếu cần, để kiểm tra hiệu quả của điều trị kháng vi rút.
Ngoài ra, xét nghiệm HBsAg được đề nghị sử dụng như một phần của công tác chăm sóc tiền sản, nhằm đưa ra các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa ở mức tối đa việc lây truyền HBV cho trẻ sơ sinh.
Xét nghiệm Elecsys HBsAg II sử dụng các kháng thể đơn dòng và đa dòng kháng HBs (chuột và cừu) để xác định HBsAg.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 µL mẫu thử, hai kháng thể đơn dòng kháng HBsAg đánh dấu biotin, và hỗn hợp kháng thể đơn dòng kháng HBsAg và kháng thể đa dòng kháng HBsAg đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định tự động nhờ phần mềm bằng cách so sánh tín hiệu điện hóa phát quang thu được từ sản phẩm phản ứng của mẫu với tín hiệu giá trị ngưỡng phản ứng thu được trước đó qua việc chuẩn xét nghiệm.

Thuốc thử - dung dịịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử (M, R1, R2) được dán nhãn HBSAG II.
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-HBsAg-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 8 mL: Hai kháng thể đơn dòng kháng HBsAg đánh dấu biotin (chuột) > 0.5 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.5; chất bảo quản.
R2 Anti-HBsAg-Ab~Ru(bpy)2+3(nắp đen), 1 chai, 7 mL: Kháng thể đơn dòng kháng HBsAg (chuột), kháng thể đa dòng kháng HBsAg (cừu) đánh dấu phức hợp ruthenium > 1.5 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 8.0; chất bảo quản.
HBSAG II Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.3 mL: Huyết thanh người; chất bảo quản.
HBSAG II Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.3 mL: HBsAg khoảng 0.5 IU/mL trong huyết thanh người; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Các mẫu chuẩn đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg (chỉ trong HBSAG II Cal1) và kháng thể kháng HCV và HIV.
Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Huyết thanh chứa HBsAg (HBSAG II Cal2) bị bất hoạt bằng β-propiolactone và tia cực tím.
Tuy nhiên, không có phương pháp bất hoạt hay xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.

Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn. Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để
sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C. Không trữ đông.
Đặt hộp thuốc thửElecsys theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, EDTA- và citrate và huyết tương được lấy bằng các ống chứa gel tách.
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu âm tính và dương tính.
Mẫu ổn định trong 5 ngày ở 2-8 °C, 3 tháng ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 4 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20-25 °C trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Đặt mẫu chuẩn lên vùng đặt mẫu. Máy phân tích tự động ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chuẩn xét nghiệm. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ các mẫu chuẩn ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).

Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn NIBSC (mã số: 00/588; Tiêu chuẩn Quốc tế Thứ hai của WHO áp dụng cho HBsAg, thể phụ adw2, di truyền kiểu A; IU/mL).
Các mẫu tham chiếu sau từ Viện Paul-Ahrlich, Langen (Đức), cũng được đo (U/mL) và được so sánh với chuẩn của WHO:
Chuẩn PEI AD (tài liệu 1985, thể phụ AD; 1000 U/mL; bất hoạt)
Chuẩn PEI AY (tài liệu 1985, thể phụ AY; 1000 U/mL; bất hoạt) (1 IU/mL Chuẩn WHO tương ứng với 0.34 U/mL Chuẩn PEI AY và 1 IU/mL
Chuẩn WHO tương ứng với 0.44 U/mL Chuẩn PEI AD)
Tần suất chuẩn định:
Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng HBSAG II Cal1, HBSAG II Cal2 và hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng PreciControl
HBsAg II nằm ngoài thang
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan
Khoảng tín hiệu điện hóa phát quang (chỉ số đo được) cho các mẫu chuẩn:
Mẫu chuẩn âm tính (HBSAG II Cal1): 600-1700, mẫu chuẩn dương tính (HBSAG II Cal2): 3000-11000.

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl HBsAg II.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần, tiến hành đo lại các mẫu có liên quan.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.

Lưu ý:
Vì lý do kỹ thuật, phải nhập bằng tay các giá trị đích mới gán cho thuốc thử và mẫu chứng đặc hiệu cho mỗi lô vào tất cả máy phân tích (trừ trường hợp máy cobas e 602). Vì thế luôn xem kỹ tờ giá trị đính kèm trong hộp thuốc thử
hay hộp mẫu chứng PreciControl để đảm bảo sử dụng đúng giá trị đích.
Khi sử dụng lô thuốc thử hay lô mẫu chứng mới, máy sẽ sử dụng giá trị gốc được mã hóa trên mã vạch mẫu chứng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán ngưỡng phản ứng dựa trên kết quả đo HBSAG II Cal1 và HBSAG II Cal2.
Kết quả của một mẫu có thể biểu thị dưới dạng có phản ứng hoặc không có phản ứng cũng như dưới dạng chỉ số ngưỡng (tín hiệu mẫu/ngưỡng phản ứng).
Biện luận kết quả
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng < 0.90 là mẫu không có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HBsAg II. Các mẫu này được xem là âm tính đối với HBsAg và không cần xét nghiệm thêm.
Mẫu có chỉ số ngưỡng nằm trong khoảng từ ≥ 0.90 đến < 1.0 được xem như mấp mé ngưỡng trong xét nghiệm Elecsys HBsAg II.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 1.0 được xem là mẫu có phản ứng.
Tất cả các mẫu có phản ứng ban đầu hoặc mấp mé ngưỡng phải được xét nghiệm lại hai lần bằng xét nghiệm Elecsys HBsAg II. Nếu giá trị chỉ số ngưỡng < 0.90 trong cả hai trường hợp, mẫu được xem là âm tính với HBsAg. Các mẫu có phản ứng ban đầu hoặc mấp mé ngưỡng có chỉ số ngưỡng ≥ 0.90 trong một hay cả hai lần tái xét nghiệm được xem là có phản ứng lặp lại. Các mẫu có phản ứng lặp lại phải được kiểm tra bằng xét nghiệm trung hòa độc lập (Elecsys HBsAg Confirmatory Test).
Các mẫu được xác định là trung hòa với kháng thể kháng HBs người được xem là dương tính với HBsAg.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU HBS AG II

TÀI LIỆU PRECICONTROL HBSAG II

Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12206633
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn