Hbeag: Kháng Nguyên E Của Vi Rút Viêm Gan B...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

(HBeAg) Hepatitis B e antigen

Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411 cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính kháng nguyên e của vi rút viêm gan B (HBeAg) trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt

Kháng nguyên e của vi rút viêm gan B (HBeAg) là một sản phẩm của gen pre-C/C tìm thấy trong tế bào gan trong quá trình phát triển của vi rút viêm gan B. Sau khi ly giải protein, protein HBe được tiết ra dưới dạng không hạt (kích cỡ thay đổi từ 16kD đến 20kD) vào huyết thanh.
HBeAg xuất hiện trong huyết thanh trong khi nhiễm HBV cấp và có thể phát hiện trong một khoảng thời gian ngắn (vài ngày đến vài tuần). Thông thường việc phát hiện HBeAg có liên quan đến sự hiện diện của số lượng lớn vi rút. Trong giai đoạn hồi phục sau viêm gan B cấp tính, HBeAg là dấu ấn huyết thanh đầu tiên chuyển thành âm tính và được thay thế bằng kháng thể tương ứng (kháng thể kháng HBe). Nhiễm HBV cấp và mạn tính cũng có thể xảy ra mà HBeAg không được phát hiện. Việc chứng minh kháng thể kháng HBe ở những người này là một chỉ dẫn của sự hiện diện đột biến codon kết thúc tiền lõi. Những kháng thể này có thể kết hợp với số lượng vi rút cao, thấp hoặc không phát hiện được. Vì thế, xét nghiệm HBeAg có ý ngh˜ia khi kết hợp với xét nghiệm kháng thể kháng HBe trong theo dõi diễn tiến nhiễm HBV.
Xét nghiệm Elecsys HBeAg sử dụng các kháng thể đơn dòng kháng HBe (chuột) để xác định HBeAg.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: Kháng nguyên HBe từ 35 μL mẫu, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HBeAg đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng HBeAg đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định tự động nhờ phần mềm Elecsys và cobas e bằng cách so sánh tín hiệu điện hóa phát quang thu được từ sản phẩm phản ứng của mẫu với tín hiệu giá trị ngưỡng phản ứng thu được trước đó qua việc chuẩn xét nghiệm HBeAg.

Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-HBeAg-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 12 mL: Kháng thể đơn dòng kháng HBeAg đánh dấu biotin (chuột) > 0.8 mg/L; đệm TRIS 50 mmol/L, pH 7.4; chất bảo quản.
R2 Anti-HBeAg-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 12 mL: Kháng thể đơn dòng kháng HBeAg (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 0.3 mg/L; đệm TRIS 50 mmol/L, pH 7.4; chất bảo quản.
Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người; chất bảo quản.
Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: HBeAg (E. coli, rDNA) ≥ 3.5 PEI U/mLb trong đệm, HEPESc, pH 7.4; chất bảo quản.

b) đơn vị Viện Paul-Ehrlich
c) HEPES = [4-(2-hydroxyethyl)-piperazine]-ethane sulfonic acid

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Tất cả sản phẩm từ máu người đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.
Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.10,11
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.

Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn Cal1 và Cal2 phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn. Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C. Đảm bảo không có dung dịch chuẩn nào còn sót lại trên nắp bật đã mở. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.

Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys HBeAg (M, R1, R2) theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Bảo quản mẫu chuẩn theo hướng thẳng đứng! Đảm bảo không có dung dịch chuẩn nào còn sót lại trên nắp bật đã mở.
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu.

Huyết tương chống đông bằng Na-heparin, K3-EDTA, và natri citrate.
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu âm tính và dương tính.
Mẫu ổn định trong 7 ngày ở 2-8 °C, 3 tháng ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 6 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có chứa kết tủa, mẫu đông lạnh, và các mẫu được đo lặp lại trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e: Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.

Đặt các mẫu chuẩn Cal1 và Cal2 vào vùng đặt mẫu của máy. Chỉ mở nắp trong lúc chuẩn. Tất cả những thông tin cần thiết để thực hiện chuẩn đều được mã hóa trên mã vạch và được đọc tự động. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ Cal1 và Cal2 ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo “HBe-Reference Antigen 82 (HBeAg)”của Viện Paul-Ehrlich, Langen (Đức).
Đơn vị đã cho - U/mL - là đơn vị được sử dụng bởi Viện Paul-Ehrlich.
Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng Elecsys HBeAg Cal1, Cal2, và hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích). Thực hiện chuẩn lại khi:
Tần suất chuẩn định:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng Elecsys PreciControl HBeAg nằm ngoài thang
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan
Khoảng tín hiệu điện hóa phát quang (chỉ số đo được) cho các mẫu chuẩn: Mẫu chuẩn âm tính (Cal1): 400-2000, mẫu chuẩn dương tính (Cal2): 20000-100000.

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl HBeAg.
Chạy các mẫu chứng 1 và 2 tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần, tiến hành đo lại các mẫu có liên quan.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Lưu ý:
Vì lý do kỹ thuật, phải nhập bằng tay các giá trị đích mới gán cho thuốc thử và mẫu chứng đặc hiệu cho mỗi lô vào tất cả máy phân tích (trừ trường hợp máy cobas e 602). Vì thế luôn xem kỹ tờ giá trị đính kèm trong hộp thuốc thử hay hộp mẫu chứng PreciControl để đảm bảo sử dụng đúng giá trị đích.
Khi sử dụng lô thuốc thử hay lô mẫu chứng mới, máy sẽ sử dụng giá trị gốc được mã hóa trên mã vạch mẫu chứng.

Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán ngưỡng phản ứng dựa trên kết quả đo Cal1 và Cal2. Kết quả của một mẫu có thể biểu thị dưới dạng có phản ứng hoặc không có phản ứng cũng như dưới dạng chỉ số ngưỡng (tín hiệu mẫu/ngưỡng phản ứng).
Biện luận kết quả
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng < 1.0 là mẫu không có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HBeAg. Các mẫu này được xem âm tính với HBeAg.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 1.0 là mẫu có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HBeAg. Các mẫu này được xem dương tính với HBeAg.
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 428 μmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.99 mmol/L hoặc < 1.6 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin < 164 nmol/L hoặc < 40 ng/mL.
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu âm tính và dương tính.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 2400 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không gây kết quả âm tính giả với xét nghiệm Elecsys HBeAg.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 19 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Đối với tất cả xét nghiệm có chứa kháng thể đơn dòng từ chuột, những mẫu lấy từ các bệnh nhân đã được điều trị hay có tiếp nhận các kháng thể này để tiến hành chẩn đoán có thể cho kết quả sai lệch.

Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích.
Xét nghiệm có chứa các chất bổ sung để giảm thiểu các ảnh hưởng này.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ khán thể kháng streptavidin quá cao của mẫu phẩm phân tích.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Trường hợp phối hợp thực hiện xét nghiệm Elecsys HBsAg, HBsAg II/Anti-HBs và HBeAg/Anti-HBe, phải bảo đảm các xét nghiệm này phải được nhập vào phần “Special Wash” của phần mềm hệ thống và kiểm tra “Step1” (thực hiện rửa). Vui lòng tham khảo hướng dẫn vận hành máy.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Giới hạn phát hiện: ≤ 0.30 PEI U/mL
Để xác định độ nhạy, nồng độ HBeAg tương ứng với tín hiệu đo giá trị ngưỡng được đọc từ đường chuẩn tạo nên từ các mẫu chuẩn HBeAg được pha loãng và huyết thanh người dương tính HBeAg trong huyết thanh người âm tính HBV.

Pha loãng
Sử dụng Elecsys Diluent Universal hoặc huyết thanh người âm tính HBV để pha loãng mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/ 

TÀI LIỆU HBE AG 



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205814
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn