Anti-Hcv: Xét Nghiệm Kháng Thể Kháng Vi Rút Viêm Gan C...

Liên hệ

Hà Nội



thông tin ĐT & PT.JPG

Antibody to hepatitis c virus (anti-HCV) Catalog Number: 03290352160

Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Anti-HCV II là một xét nghiệm chẩn đoán in vitro dùng để phát hiện định tính kháng thể kháng vi rút viêm gan C (HCV) trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Chứng nhận pháp quy
Xét nghiệm này đã được cấp Chứng nhận CE theo Chỉ thị 98/79/EC.
Hiệu năng của xét nghiệm đã được thiết lập và chứng nhận bởi cơ quan chức năng đáp ứng Tiêu chuẩn kỹ thuật chung (CTS) cho sản phẩm dùng trong chẩn đoán và sàng lọc máu.
Tóm tắt
Vi rút viêm gan C (HCV), được xác định lần đầu tiên vào năm 1989, là nguyên nhân hàng đầu của bệnh gan và mối quan tâm chủ yếu về chăm sóc sức khỏe với trên 170 triệu người nhiễm trên toàn thế giới (khoảng 3 % dân số).
Tần suất cao nhất ở châu Phi, Đông Địa Trung Hải và khu vực châu Á.
HCV thuộc họ Flaviviridae và có hệ gen sợi đơn RNA dương.
Hiện tại trên 50 thể phụ đã được định danh và được xếp loại vào 6 kiểu gen (1-6).
Do tỷ lệ nhiễm không có triệu chứng cao, chẩn đoán lâm sàng rất khó khăn và các xét nghiệm sàng lọc có tầm quan trọng lớn.
Nhiễm HCV có thể dẫn đến bệnh viêm gan cấp tính và mạn tính. Khoảng 70-85 % nhiễm HCV sẽ tiến triển thành bệnh mạn tính, mặc dù điều này có thể thay đổi tùy theo giới tính, tuổi, chủng tộc và tình trạng miễn dịch của bệnh nhân.
Nhiễm HCV mạn tính có thể dẫn đến xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan, do đó, phát hiện kháng thể kháng HCV sớm là bước đầu tiên trong kiểm soát viêm gan mạn tính và trong chọn lọc bệnh nhân cần điều trị.
Nhiễm HCV có thể phát hiện bằng cách đo lượng HCV RNA, alanine aminotransferase (ALT) và globulin miễn dịch đặc hiệu kháng HCV (kháng thể kháng HCV) trong mẫu huyết thanh bệnh nhân. Điều này cũng có thể chỉ dẫn nhiễm trùng là cấp tính hay mạn tính.
Xét nghiệm kháng thể kháng HCV được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với các xét nghiệm khác (như HCV-RNA) để phát hiện nhiễm vi rút viêm gan C và xác định máu và sản phẩm từ máu của những đối tượng bị nhiễm HCV.
Xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II là một xét nghiệm thế hệ thứ ba.
Xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II sử dụng peptide và kháng nguyên tái tổ hợp biểu hiện vùng lõi, protein NS3 và NS4 để xác định kháng thể kháng HCV.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 µL mẫu thử, 55 µL thuốc thử chứa kháng nguyên đặc hiệu HCV đánh dấu biotin và 55 µL thuốc thử chứa kháng nguyên đặc hiệu HCV đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định tự động nhờ phần mềm bằng cách so sánh tín hiệu điện hóa phát quang thu được từ sản phẩm phản ứng của mẫu với tín hiệu giá trị ngưỡng phản ứng thu được trước đó qua việc chuẩn xét nghiệm anti-HCV II.

Thuốc thử - dung dịịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 HCV-specific antigens~biotin (nắp xám), 1 chai, 18 mL: Kháng nguyên đặc hiệu HCV đánh dấu biotin, đệm HEPESb , pH 7.4; chất bảo quản.
R2 HCV-specific antigens~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 18 mL: Kháng nguyên đặc hiệu HCV đánh dấu phức hợp ruthenium ≥ 0.3 mg/L, đệm HEPES, pH 7.4; chất bảo quản.
Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.3 mL: Huyết thanh người, chất bảo quản.
Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.3 mL: Huyết thanh người dương tính với kháng thể kháng HCV; chất bảo quản. Không phản ứng với HBsAg, kháng thể kháng HIV 1/2.
b) HEPES = [4-(2-hydroxyethyl)-piperazine]-ethane sulfonic acid
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường yêu cầu cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Tất cả sản phẩm từ máu người đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV (chỉ Cal1) và HIV.
Các xét nghiệm sử dụng để kiểm tra đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Huyết thanh chứa kháng thể kháng HCV (Cal2) bị bất hoạt bằng β-propiolactone và tia cực tím.
Tuy nhiên, không có phương pháp bất hoạt hay xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II có độ nhạy pha loãng cao. Tránh bất cứ sự nhiễm chéo mẫu trong quá trình tiền phân tích mẫu.

Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn.
Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C. Đảm bảo không có dung dịch chuẩn nào còn sót lại trên nắp bật đã mở. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602:
Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys Anti-HCV II (M, R1, R2) theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Bảo quản mẫu chuẩn theo hướng thẳng đứng! Đảm bảo không có dung dịch chuẩn nào còn sót lại trên nắp bật đã mở.
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách. Li-, Na-heparin, K2-EDTA, K3-EDTA, huyết thanh phân tách gel, huyết tương phân tách gel và huyết tương chống đông bằng natri citrate.
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu âm tính và mẫu dương tính với độ phục hồi trong khoảng 80-120 % giá trị huyết thanh.
Mẫu ổn định trong 7 ngày ở 2-8 °C, 3 ngày ở 25 °C, 3 tháng ở -20 °C. Giải đông không quá 6 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Đặt các mẫu chuẩn Cal1và Cal2 vào vùng đặt mẫu của máy. Chỉ mở nắp trong lúc chuẩn. Máy phân tích tự động ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chuẩn xét nghiệm. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ Cal1 và Cal2 ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Chuẩn
Không có tiêu chuẩn quốc tếđược công nhận nào cho kháng thể kháng HCV.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Anti-HCV II có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Anti-HCV II Cal1 và Cal2.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử mới với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.
Biên độ tín hiệu điện hóa phát quang (chỉ số đo được) cho các mẫu chuẩn:
Mẫu chuẩn âm tính (Cal1): 400-3000 (máy phân tích Elecsys 2010, cobas e 411, MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Mẫu chuẩn dương tính (Cal2): 25000-350000 (máy phân tích Elecsys 2010, cobas e 411, MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Anti-HCV.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, với mỗi hộp thuốc thử mới và sau mỗi lần chuẩn. Tần suất chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh khi các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần tiến hành đo lại các mẫu có liên quan
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Lưu ý:
Vì lý do kỹ thuật, phải nhập bằng tay các giá trị đích mới gán cho thuốc thử và mẫu chứng đặc hiệu cho mỗi lô vào tất cả máy phân tích (trừ trường hợp máy cobas e 602). Vì thế luôn xem kỹ tờ giá trị đính kèm trong hộp thuốc thử hay hộp mẫu chứng PreciControl để đảm bảo sử dụng đúng giá trị đích.

Khi sử dụng lô thuốc thử hay lô mẫu chứng mới, máy sẽ sử dụng giá trị gốc được mã hóa trên mã vạch mẫu chứng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán ngưỡng phản ứng dựa trên kết quả đo Cal1 và Cal2.
Kết quả của một mẫu có thể biểu thị dưới dạng có phản ứng hoặc không có phản ứng cũng như dưới dạng chỉ số ngưỡng (tín hiệu mẫu/ngưỡng phản ứng).
Biện luận kết quả:
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng < 0.9 là mẫu không có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 0.9 và < 1.0 được xem là mẫu mấp mé ngưỡng trong xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 1.0 là mẫu có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II.
Tất cả các mẫu có phản ứng ban đầu hoặc mấp mé ngưỡng phải được xét nghiệm lại hai lần bằng xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II. Nếu không có phản ứng trong cả hai trường hợp, mẫu âm tính với kháng thể kháng HCV. Nếu kết quả của một trong hai lần đo là có phản ứng hoặc mấp mé ngưỡng, mẫu có phản ứng lặp lại. Các mẫu có phản ứng lặp lại phải được kiểm tra bằng phương pháp bổ trợ (ví dụ immunoblot hoặc phát hiện HCV RNA). Nếu một hoặc cả hai lần đo vẫn mấp mé ngưỡng, nên phân tích một mẫu tiếp theo.

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 1129 µmol/L hoặc < 66 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1.00 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 2000 mg/dL) và biotin < 172 nmol/L hoặc < 42 ng/mL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi của mẫu dương tính trong khoảng ± 20 % giá trị ban đầu, chỉ số ngưỡng cho mẫu âm tính ± 0.2 giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1200 IU/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng và 3 thuốc trong điều trị HCV. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Các nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao. Trong số 765 mẫu dương tính, không tìm thấy mẫu âm tính giả. Khả năng xảy ra hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không thể loại trừ hoàn toàn.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Do khoảng thời gian dài từ lúc nhiễm đến chuyển đoạn huyết thanh, kết quả xét nghiệm kháng thể kháng HCV có thể âm tính trong giai đoạn sớm. Nếu nghi ngờ nhiễm viêm gan C cấp tính, đo HCV RNA bằng phản ứng chuỗi trùng hợp men sao mã ngược (RT-PCR, như bằng COBAS AMPLICOR) có thể cho bằng chứng nhiễm HCV.
Phát hiện kháng thể kháng HCV chỉ dẫn đang nhiễm hoặc đã từng nhiễm vi rút viêm gan C, nhưng không phân biệt giữa nhiễm cấp, mạn hay đã hồi phục. Hội đồng khoa học đã nhận định các phương pháp phát hiện kháng thể kháng HCV hiện hành chưa đủ nhạy để phát hiện tất cả các đơn vị máu có khả năng nhiễm hay các ca nhiễm HCV. Nồng độ kháng thể có thể thấp hơn giới hạn phát hiện của xét nghiệm hay kháng thể trong máu bệnh nhân không phản ứng với kháng nguyên có trong thuốc thử. Hơn nữa, kết quả không đặc hiệu không thể loại trừ với xét nghiệm Elecsys Anti-HCV II.
Dữ liệu đặc hiệu về hiệu năng
Dữ liệu hiệu năng trên các máy phân tích được trình bày dưới đây. Kết quả thực hiện ở các phòng thí nghiệm khác nhau có thể khác nhau.

Độ chính xác
Độ chính xác được xác định bằng thuốc thử Elecsys, trên các mẫu và mẫu chứng tiến hành theo đề cương (EP5-A2) của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute - Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí nghiệm): 2 xét nghiệm cho mỗi mẫu trong một lần chạy, 2 lần chạy mỗi ngày, trong 21 ngày (n = 84).

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/ 

TÀI LIỆU ANTI HCV 100 

TÀI LIỆU PRECICONTROL ANTI - HCV 

TÀI LIỆU ANTI - HCV 200




Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205646
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 30/03/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn