Pth Intact: Tăng Và Hạ Calci Huyết...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

Catalog Number: 11972103160


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng nội tiết tố tuyến cận giáp trong huyết thanh và huyết tương người để chẩn đoán phân biệt tăng calci huyết và hạ calci huyết. Xét nghiệm này có thể sử dụng trong phẫu thuật. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Nội tiết tố tuyến cận giáp (PTH) được tạo thành trong tuyến cận giáp và đổ vào hệ tuần hoàn. PTH nguyên vẹn gồm 1 chuỗi đơn polypeptide 84 acid amin và có trọng lượng phân tử khoảng 9500 dalton. Phân đoạn có N tận cùng mang hoạt tính sinh học có thời gian bán thải chỉ khoảng một vài phút. Định lượng chọn lọc nội tiết tố tuyến cận giáp (phần lớn) cho phép xác định trực tiếp khả năng tiết của tuyến cận giáp. PTH, cùng với vitamin D và calcitonin, gây ra sự huy động calci và phosphate từ xương và làm tăng sự hấp thu calci ở ruột và sự thải trừ phosphate ở thận. Nồng độ calci trong máu luôn hằng định nhờ sự tương tác giữa PTH và calcitonin. Sự tiết PTH bị ức chế khi nồng độ calci cao và được kích thích khi nồng độ calci thấp. Rối loạn tuyến cận giáp gây tăng hoặc giảm nồng độ calci trong máu (tăng calci huyết hoặc giảm calci huyết) do sự thay đổi nồng độ PTH được tiết ra. Phát hiện suy giảm chức năng tuyến cận giáp (nhược tuyến cận giáp) cần sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cao để có thể xác định lượng PTH thực sự thấp hơn bình thường. Cường chức năng tuyến cận giáp dẫn đến tăng tiết PTH (cường tuyến cận giáp). Nguyên nhân chính là u tuyến cận giáp. Trong cường tuyến cận giáp thứ phát, nồng độ calci trong máu thấp do các tình trạng bệnh lý khác (như thiếu hụt vitamin D). Hiện nay, khi đánh giá tình trạng cường tuyến cận giáp, việc xác định nồng độ PTH và calci có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định PTH trong phẫu thuật cắt bỏ khối u tuyến cận giáp cũng đã được báo cáo ở các trường hợp cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát liên quan đến suy thận, và cường tuyến cận giáp sau phẫu thuật ghép thận. Do PTH có thời gian bán thải là 3-5 phút, nên việc nồng độ PTH bị giảm mạnh sau khi cắt bỏ tuyến hoặc các tuyến bất thường có thể giúp cho bác sĩ đánh giá sự cắt bỏ hoàn toàn và có loại bỏ được tất cả các mô cận giáp cường chức năng ở bệnh nhân hay chưa. Hướng dẫn của NACB đề nghị cần có các mẫu nền trước phẫu thuật cắt bỏ các tuyến nghi ngờ gây cường chức năng .Các mẫu xét nghiệm PTHcần được lấy trong khoảng 5-10 phút sau khi cắt bỏ và tiêu chuẩn xác định phẫu thuật thành công là nồng độ PTH giảm > 50 % so với đường nền cao nhất. Có thể cần các mẫu bổ sung để thấy rằng độ nhạy gia tăng theo thời gian. Khi PTH không giảm dưới nồng độ khuyến cáo chỉ dẫn rằng hoặc là 1) các mô cường chức năng dư thừa vẫn còn tồn tại và cần phải thăm dò thêm, như trong trường hợp ở hai bệnh nhân, cả hai cần phải phẫu thuật thêm do tuyến cận giáp thứ năm bị lạc chỗ, hoặc là 2) xảy ra sự tăng mạnh nồng độ PTH khi có sự di dời các khối u.Việc đo nồng độ PTH trong quá trình phẫu thuật là một cách đánh giá nhanh chóng và đáng tin cậy khi tất cả các mô tuyến cận giáp cường chức năng bị loại bỏ. Xét nghiệm Elecsys xác định PTH nguyên vẹn dựa trên nguyên lý xét nghiệm bắt cặp trong đó kháng thể đơn dòng đánh dấu biotin phản ứng với phân đoạn có N tận cùng (1-37) và kháng thể đơn dòng đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với phân đoạn có C tận cùng (38-84). Kháng thể sử dụng trong xét nghiệm này phản ứng với epitope ở đoạn acid amin 26-32 và 37-42. a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+ 3

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PTH đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PTH đánh dấu phức hợp ruthenium tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử được dán nhãn PTH.
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-PTH-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 7 mL: Kháng thể đơn dòng kháng PTH đánh dấu biotin (chuột) 2.3 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
R2 Anti-PTH-Ab~Ru(bpy) 2+ 3
(nắp đen), 1 chai, 7 mL: Kháng thể đơn dòng kháng PTH (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 2.0 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro. Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu. Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C. Không trữ đông.
Đặt hộp thuốc thửElecsys theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 8 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu.
Huyết tương chống đông bằng K3-EDTA. Vì thời gian bán thải của PTH ngắn, khi cần mẫu huyết thanh,
nên ly tâm mẫu máu ngay lập tức. Nên ưu tiên sử dụng huyết tương chống đông bằng K3-EDTA do bền hơn huyết thanh.
Tiêu chuẩn: So sánh phương pháp huyết thanh so với huyết tương, hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Huyết thanh: Mẫu ổn định trong 8 giờ ở 15-25 °C, 2 ngày ở 2-8 °C, 6 tháng ở -20 °C.
Huyết tương: Mẫu ổn định trong 2 ngày ở 15-25 °C, 3 ngày ở 2-8 °C, 6 tháng ở -20 °C

Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống
nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm,
ngh˜
ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20-25 °C trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và
cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.

Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo một xét nghiệm PTH có trên thị trường (RIA). Độ phục hồi của chuẩn NIBSC số 95/646 (WHO) được đánh giá bằng cách thử nghiệm pha loãng trong huyết thanh người sao cho nồng độ trong khoảng đo (40-4000 pg/mL) trên 16 máy phân tích (máy phân tích cobas e 411 và cobas e 601). Độ phục hồi trung bình là 100 % ± 4 %. Nhãn của từng hộp thuốc thử có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn CalSet có liên quan. Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc
thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Bone hoặc PreciControl Varia. Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng. Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thínghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo. Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng pg/mL hoặc pmol/L).
Hệ số chuyển đổi: pg/mL x 0.106 = pmol/L      :  pmol/L x 9.43 = pg/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1112 µmol/L hoặc < 65 mg/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL) và biotin (< 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL). Xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi tán huyết ≥ 0.15 g/dL. Không phân tích mẫu thử có dấu hiệu tán huyết thấy được. Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu. Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ PTH lên đến 17000 pg/mL (1802 pmol/L). Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 16 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
1.20-5000 pg/mL hay 0.127-530 pmol/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 1.20 pg/mL (< 0.127 pmol/L). Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 5000 pg/mL (> 530 pmol/L).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: 1.20 pg/mL (0.127 pmol/L)

Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
Pha loãng
Không cần pha loãng vì khoảng đo rộng

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/ 


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205634
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn