Pth 1-84: Phân Biệt Tăng Và Hạ Calci Huyết...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

PTH (1-84) Parathyroid hormone (parathormone, parathyrin) - PTH, biointact = whole PTH


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng nội tiết tố tuyến cận giáp nguyên vẹn có hoạt tính, PTH (1-84) trong huyết thanh và huyết tương người để chẩn đoán phân biệt tăng calci huyết và hạ calci huyết. Xét nghiệm này có thể sử dụng trong phẫu thuật.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Nội tiết tố tuyến cận giáp (PTH) được tạo thành trong tuyến cận giáp và đổ vào hệ tuần hoàn. PTH (1-84), còn gọi là PTH nguyên vẹn có hoạt tính, gồm một chuỗi đơn polypeptide 84 acid amin và có trọng lượng phân tử khoảng 9500 dalton.
PTH có thời gian bán hủy chỉ vài phút và được phân cắt thành nhiều phân đoạn và bị loại ra nhanh chóng khỏi hệ tuần hoàn. Định lượng PTH (1-84) nguyên vẹn có hoạt tính sinh học cho phép xác định trực tiếp khả năng tiết của tuyến cận giáp.
Vai trò chính của PTH là làm tăng calci huyết thanh, đạt được bởi kích thích giải phóng calci từ xương và tái hấp thu ở thận trong ống lượn xa. Nồng độ calci trong máu luôn hằng định nhờ sự tương tác giữa PTH và calcitonin. Sự tiết PTH bị ức chế khi nồng độ calci cao và được kích thích khi nồng độ calci thấp. PTH cũng kích thích hoạt động của men
1-alpha hydroxylase trong ống lượn gần ở thận, tăng cường tổng hợp 1,25 dihydroxy-vitamin D, chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D, do đó làm tăng hấp thu calci ở ruột và tạo phản hồi nội tiết lên sự tiết PTH ở mức độ tuyến cận giáp. PTH cũng làm giảm tái hấp thu phosphate ở thận trong ống lượn gần, do đó làm giảm phosphate huyết thanh.
Hơn nữa, PTH kích thích sự tạo thành xương bằng cách gắn kết với thụ thể PTH ở nguyên bào xương, do đó tăng cường tổng hợp collagen típ I. Tác động đồng hóa xương này hiện nay được sử dụng trong thực hành lâm sàng để điều trị loãng xương.
Rối loạn tuyến cận giáp gây tăng hoặc giảm nồng độ calci trong máu (tăng calci huyết hoặc giảm calci huyết) do sự thay đổi nồng độ PTH được tiết ra. Phát hiện suy giảm chức năng tuyến cận giáp (nhược tuyến cận giáp) cần sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cao để có thể xác định lượng PTH thực sự thấp hơn bình thường.
Cường chức năng tuyến cận giáp dẫn đến tăng tiết PTH (cường tuyến cận giáp). Nguyên nhân chính là u tuyến cận giáp. Trong cường tuyến cận giáp thứ phát, nồng độ calci trong máu thấp do các tình trạng bệnh lý khác (như thiếu hụt vitamin D). Hiện nay, khi đánh giá tình trạng cường tuyến cận giáp, việc xác định nồng độ PTH và calci có ý ngh˜ia rất quan trọng.
Nghiên cứu lâm sàng việc sử dụng trong phẫu thuật Việc xác định PTH trong phẫu thuật cắt bỏ khối u tuyến cận giáp cũng đã được báo cáo ở các trường hợp cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát liên quan đến suy thận, và cường tuyến cận giáp sau phẫu thuật ghép thận.

Do PTH có thời gian bán thải là 3-5 phút,16 nên việc nồng độ PTH bị giảm mạnh sau khi cắt bỏ tuyến bất thường có thể giúp cho bác sĩ đánh giá sự cắt bỏ hoàn toàn và có loại bỏ được tất cả các mô cận giáp cường chức năng ở bệnh nhân hay chưa.
Năm 2006, Viện hàn lâm Quốc gia về Sinh hóa Lâm sàng đã công bố Hướng dẫn Thực hành Xét nghiệm Y khoa cho các xét nghiệm nhanh tại chỗ mang tên Thực hành Dựa trên Chứng cứ cho các Xét nghiệm nhanh tại chỗ.
Các hướng dẫn đề nghị việc sử dụng xét nghiệm nội tiết tố tuyến cận giáp trong phẫu thuật
1. cho các bệnh nhân phẫu thuật cường tuyến cận giáp, đặc biệt là các thủ thuật xâm lấn hay trực tiếp tối giản
2. cho các bệnh nhân phẫu thuật lại và
3. thay thế các phương pháp xét nghiệm PTH truyền thống trong quá trình định vị t˜inh mạch để giúp đội ngũ chụp mạch máu hướng dẫn lấy mẫu 

Hướng dẫn cũng đề nghị trong trường hợp các bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp do cường tuyến cận giáp thì cần lấy mẫu nền để thực hiện thăm dò trước phẫu thuật và trước khi cắt bỏ tuyến, và việc lấy mẫu sau khi cắt cần được lấy trong khoảng 5-10 phút sau khi cắt bỏ với nồng độ PTH giảm 50 % so với đường nền cao nhất, có thể sử dụng làm tiêu chuẩn xác định phẫu thuật thành công. Có thể cần các mẫu bổ sung để thấy rằng độ nhạy gia tăng theo thời gian.
Khi PTH không giảm dưới nồng độ khuyến cáo chỉ dẫn rằng 

1. hoặc là các mô cường chức năng dư thừa vẫn còn tồn tại và cần phải thăm dò thêm, như trong trường hợp ở hai bệnh nhân, cả hai cần phải phẫu thuật thêm do tuyến cận giáp thứ năm bị lạc chỗ, 
2. hoặc là xảy ra sự tăng mạnh nồng độ PTH khi có sự di dời các khối u20 Việc đo nồng độ PTH trong quá trình phẫu thuật là một cách đánh giá nhanh chóng và đáng tin cậy khi tất cả các mô tuyến cận giáp cường chức năng bị loại bỏ.
Định lượng PTH (1-84) ở bệnh nhân bệnh thận mãn tính (CKD)
Nồng độ PTH được dùng như một cách thay thế mô học về xương ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), và chúng là hướng dẫn chủ yếu để theo dõi lâm sàng liên tục, đặc biệt trong quá trình điều trị cường tuyến cận giáp thứ phát với sterol vitamin D.
Các hướng dẫn của Kidney Disease Outcomes Quality Initiative (KDOQI) và Kidney Disease Improving Global Outcomes (KDIGO) khuyến cáo rằng nồng độ PTH huyết thanh nên được đo thường xuyên ở bệnh nhân CKD và duy trì
trong khoảng giới hạn đích được định ngh˜ia tùy theo giai đoạn CKD.
Xét nghiệm Elecsys PTH (1-84) là một xét nghiệm PTH thế hệ thứ ba vì xét nghiệm này định lượng đặc hiệu phân tử PTH nguyên vẹn có hoạt tính sinh học, PTH (1-84). Điều này có thể có lợi ở bệnh nhân suy thận mạn vì nó đã cho thấy các phân đoạn PTH (ngh˜ia là PTH 7-84) tích lũy ở bệnh nhân thẩm phân máu có lẽ do giảm bài tiết.24 Tuy nhiên, tỷ lệ các phân đoạn này tăng khi tốc độ lọc cầu thận (GFR) giảm, cho thấy quan hệ này có thể thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của suy thận.
Từ đó, một số nghiên cứu đã chứng minh, ở mô hình động vật hoặc tế bào, PTH (7-84) tạo ra hiệu quả trái ngược với PTH (1-84) (giảm calci huyết thanh và phosphate nước tiểu, ức chế sự hủy xương), và được sản sinh bởi tuyến cận giáp trong phản ứng với sự gia tăng nồng độ calci huyết thanh.
Ngoài ra tỷ lệ giữa PTH (1-84) và PTH (7-84) được đề nghị như một yếu tố tiên lượng mức độ nghiêm trọng của cường tuyến cận giáp thứ phát ở bệnh nhân thẩm phân máu.
Xét nghiệm Elecsys PTH (1-84) dựa trên nguyên lý xét nghiệm bắt cặp trong đó kháng thể đơn dòng đánh dấu biotin phản ứng với phân đoạn PTH có N tận cùng và kháng thể đơn dòng đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với phân đoạn PTH có C tận cùng.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PTH đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PTH đánh dấu phức hợp ruthenium tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.

• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử được dán nhãn PTH (1-84).
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-PTH-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 7 mL: Kháng thể đơn dòng kháng PTH đánh dấu biotin (chuột) 2.0 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
R2 Anti-PTH-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 7 mL: Kháng thể đơn dòng kháng PTH (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 1.0 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C. Không trữ đông.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 84 ngày
trên máy phân tích 56 ngày

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng K2-EDTA, K3-EDTA và Li-heparin, cũng như ống huyết tương chống đông bằng Li-heparin chứa gel tách.
Vì thời gian bán thải của PTH ngắn, khi cần mẫu huyết thanh, phải ly tâm mẫu máu ngay lập tức.
Nên ưu tiên sử dụng huyết tương chống đông bằng K2-EDTA hoặc K3-EDTA do bền hơn huyết thanh.
Tiêu chuẩn: So sánh phương pháp giữa huyết thanh so với huyết tương, hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x Giới hạn mẫu trắng (LoB) + hệ số tương quan > 0.95.
Huyết thanh: Mẫu ổn định trong 7 giờ ở 15-25 °C, 24 giờ ở 2-8 °C, 12 tuần ở -20 °C.
Huyết tương (K2-EDTA, K3-EDTA): Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 15-25 °C, 48 giờ ở 2-8 °C, 24 tuần ở -20 °C.
Huyết tương (Li-heparin): Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 15-25 °C, 48 giờ ở 2-8 °C, 12 tuần ở -20 °C.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.

Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20-25 °C trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.

Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo chuẩn Quốc tế WHO số 95/646.
Nhãn của từng hộp thuốc thử có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn CalSet có liên quan.

Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Bone hoặc PreciControl Varia.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng pg/mL hoặc pmol/L).
Hệ số chuyển đổi: pg/mL x 0.106 = pmol/L
                            pmol/L x 9.43 = pg/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1112 μmol/L hoặc < 65 mg/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), IgG < 28 g/L, IgM < 8 g/L, IgA < 16 g/L, albumin < 120 g/L và biotin (< 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL).
Xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi tán huyết ≥ 0.1 g/dL. Không phân tích mẫu thử có dấu hiệu tán huyết thấy được.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng ± 12 % giá trị ban đầu với các mẫu ≥ 25 pg/mL hoặc ± 3 pg/mL với các mẫu < 25 pg/mL.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ PTH (1-84) lên đến 30000 pg/mL (3180 pmol/L).
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng và 5 loại dược phẩm đặc trị. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo: 5.50-2300 pg/mL hay 0.583-244 pmol/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện được ghi nhận là < 5.50 pg/mL (< 0.583 pmol/L). Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 2300 pg/mL (> 244 pmol/L).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn mẫu trắng (LoB), Giới hạn phát hiện (LoD) và
Giới hạn định lượng (LoQ)
Giới hạn mẫu trắng = 3.50 pg/mL
Giới hạn phát hiện = 5.50 pg/mL
Giới hạn định lượng = 10.0 pg/mL với sai số tương đối chấp nhận được là 30 %
Giới hạn mẫu trắng, Giới hạn phát hiện và Giới hạn định lượng được xác định theo quy định EP17-A của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute: Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí nghiệm).
Giới hạn mẫu trắng là giá trị ở phân vị thứ 95 thu được từ việc đo n ≥ 60 mẫu không chứa chất phân tích, được xác định qua một số loạt chạy độc lập. Giới hạn mẫu trắng tương ứng với nồng độ mà dưới khoảng đó mẫu không chứa chất phân tích được phát hiện với xác suất 95 %.
Giới hạn phát hiện được xác định dựa trên giới hạn mẫu trắng và độ lệch chuẩn của những mẫu thử có nồng độ thấp. Giới hạn phát hiện tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất có thể phát hiện được (giá trị lớn hơn giới hạn mẫu trắng với xác suất 95 %).
Giới hạn định lượng là nồng độ chất phân tích thấp nhất trong mẫu có thể cho kết quả định lượng chính xác với sai số tương đối chấp nhận được là ≤ 30 %.
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ PTH (1-84) trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo thường là 1:2 nếu nồng độ PTH (1-84) > 2300 pg/mL (244 pmol/L). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 1150 pg/mL (122 pmol/L). Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng 2.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/ 


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205623
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn