Cmv Igm: Tình Trạng Mới Nhiễm Cmv...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

CMV IgM (IgM antibodies to Cytomegalovirus)


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính kháng thể IgM kháng cytomegalovirus trong huyết thanh và huyết tương người.
Kết quả thu được với xét nghiệm dùng hỗ trợ chẩn đoán tình trạng mới nhiễm CMV.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Cytomegalovirus, một dòng của họ herpes vi rút, tồn tại trong mọi chủng tộc người, gây ra các nhiễm trùng tiếp nối bởi thời gian tiềm ẩn kéo dài ở ký chủ với thỉnh thoảng có những thời kỳ tái kích hoạt cũng như tái nhiễm.
Tần suất kháng thể trong huyết thanh ở người lớn dao động trong khoảng 40-100 % và có mối tương quan nghịch với tình trạng kinh tế xã hội.
Việc lây nhiễm đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết bị nhiễm như nước bọt, nước tiểu, dịch tiết ở cổ tử cung và âm đạo, tinh dịch, sữa mẹ và máu.
Nhiễm CMV thường nhẹ và không có triệu chứng. Tuy nhiên, nhiễm CMV nguyên phát ở người mẹ mang thai có nguy cơ lây nhiễm cao ở tử cung gây ra tổn thương nghiêm trọng cho bào thai như chậm phát triển thể chất và tâm thần, vàng da và các bất thường hệ thần kinh trung ương.
Những thai không có triệu chứng lúc sinh vẫn có thể phát triển các khuyết tật về thính giác hoặc các bất thường về học tập ở cuộc sống sau này.
Nguy cơ nhiễm CMV trước khi sinh là khoảng 0.2-2.5 %. Khoảng 10 % số phụ nữ có huyết thanh dương tính sẽ tái kích hoạt CMV trong quá trình mang thai, nhưng tỷ lệ lây truyền sang bào thai chỉ khoảng 1 % trong nhóm bị nhiễm thứ phát so với 40 % ở nhóm bị nhiễm nguyên phát. Sau một đợt nhiễm nguyên phát CMV, cá thể có thể bị tái nhiễm do
vi rút ngoại sinh hoặc do sự tái kích hoạt của vi rút tiềm ẩn.
Những đối tượng có nguy cơ bị nhiễm CMV nặng là các bệnh nhân hệ miễn dịch thỏa hiệp như bệnh nhân được cấy ghép cơ quan và bệnh nhân nhiễm HIV mà ở đó vi rút có thể gây đe dọa tính mạng. Với những bệnh nhân này, phải cung cấp các chế phẩm từ máu có huyết thanh âm tính. Có thể sử dụng các xét nghiệm huyết thanh học để xác định huyết thanh âm tính của những người hiến máu hoặc các sản phẩm từ máu. Định lượng kháng thể IgG kháng CMV được dùng để đánh giá tình trạng huyết thanh của một cá nhân và cũng là chỉ dẫn tình trạng nhiễm cấp tính hay đã từng nhiễm.
Bước đầu tiên thông thường nhất trong chẩn đoán nhiễm CMV nguyên phát cấp tính là phát hiện kháng thể IgG và IgM đặc hiệu kháng CMV. Các mẫu có kháng thể IgM cho phản ứng chỉ dẫn tình trạng nhiễm CMV cấp, vừa mới nhiễm hay tái nhiễm. Để phân tích thêm tình trạng nhiễm CMV nguyên phát, cần thực hiện xét nghiệm bổ trợ là xác định ái lực của kháng thể IgG kháng CMV. Kết quả IgM dương tính kết hợp với chỉ số ái lực thấp của IgG là một chỉ dẫn quan trọng cho biết nhiễm CMV nguyên phát trong vòng 4 tháng gần nhất. Chuyển đoạn huyết thanh của kháng thể IgM và kháng CMV cũng chẩn đoán cho tình trạng mới nhiễm CMV.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý xét nghiệm μ-Capture. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 μL mẫu thử được tự động tiền pha loãng theo tỷ lệ 1:20 với Elecsys Diluent Universal. Thêm kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng IgM người đánh dấu biotin.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu CMV đánh dấu phức hợp rutheniuma và vi hạt phủ streptavidin được thêm vào. Kháng thể IgM kháng CMV có trong mẫu phản ứng với kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu CMV đánh dấu phức hợp ruthenium. Phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định tự động nhờ phần mềm bằng cách so sánh tín hiệu điện hóa phát quang thu được từ sản phẩm phản ứng của mẫu với tín hiệu giá trị ngưỡng phản ứng thu được trước đó qua việc chuẩn xét nghiệm CMV IgM.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-h-IgM-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng thể đơn dòng kháng IgM người đánh dấu biotin (chuột) > 500 μg/L, đệm MES 50 mmol/L, pH 6.5; chất bảo quản.
R2 CMV-Ag~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 9 mL: Kháng nguyên đặc hiệu CMV (tái tổ hợp, E. coli) đánh dấu phức hợp ruthenium > 50 μg/L; đệm MES 50 mmol/L, pH 5.5; chất bảo quản.
Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người, âm tính với kháng thể IgM kháng
CMV; chất bảo quản.
Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Kháng thể IgM kháng CMV (huyết thanh người) trong đệm HEPES, pH 7.4; albumin bò; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Tất cả sản phẩm từ máu người (Cal1, Cal2) đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.
Huyết thanh chứa kháng thể IgM kháng CMV (Cal2) đã được lọc vô trùng.
Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn Cal1 và Cal2 phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn. Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C. Đảm bảo không có dung dịch chuẩn nào còn sót lại trên nắp bật đã mở. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602:
Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys CMV IgM (M, R1, R2) theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
M, R1, R2 sau khi mở nắp ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e 2 tuần hoặc 6 tuần nếu lưu giữ luân phiên trong
tủ lạnh và trên máy (đến 80 giờ trên máy)
Cal1, Cal2 sau khi mở nắp ở 2-8 °C 8 tuần trên máy Elecsys 2010 và cobas e 411 ở 20-25 °C đến 5 giờ trên máy MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602 chỉ dùng một lần
Bảo quản mẫu chuẩn theo hướng thẳng đứng! Không trữ đông. Đảm bảo không có dung dịch chuẩn nào còn sót lại trên nắp bật đã mở.
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, K2-EDTA và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng 80-120 % giá trị huyết thanh.
Mẫu ổn định trong 4 tuần nếu bảo quản ở 2-8 °C, 7 ngày nếu bảo quản ở 25 °C, 3 tháng nếu bảo quản ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 5 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Các mẫu không nên bị biến đổi bởi các chất phụ thêm vào (biocide, chất chống oxi hóa hoặc các chất có khả năng làm thay đổi pH của mẫu) để tránh làm sai số các kết quả.
Các mẫu gộp và nguyên liệu nhân tạo khác có thể có hiệu ứng khác nhau trên các xét nghiệm khác nhau và do đó có thể dẫn đến các kết quả trái ngược.
Ly tâm các mẫu có kết tủa và mẫu đông lạnh trước khi thực hiện xét nghiệm.
Có thể sử dụng mẫu đông khô. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e :
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Đặt các mẫu chuẩn Cal1 và Cal2 vào vùng đặt mẫu của máy. Chỉ mở nắp trong lúc chuẩn. Tất cả những thông tin cần thiết để thực hiện chuẩn đều được mã hóa trên mã vạch và được đọc tự động. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ Cal1 và Cal2 ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của Roche. Các đơn vị được chọn tùy ý.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng Elecsys CMV IgM Cal1, Cal2, và hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng Elecsys PreciControl CMV IgM nằm ngoài thang đo
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan
Khoảng tín hiệu điện hóa phát quang (chỉ số đo được) cho các mẫu chuẩn:
Mẫu chuẩn âm tính (Cal1): 500-1600 (máy phân tích Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170 và cobas e ).
Mẫu chuẩn dương tính (Cal2): 2800-16000 (máy phân tích Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170 và cobas e ).
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl CMV IgM.
Chạy các mẫu chứng 1 và 2 với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả đo phải nằm trong giới hạn cho phép. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần tiến hành đo lại các mẫu có liên quan
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Lưu ý: Mẫu chứng không có nhãn mã vạch và do đó xét nghiệm mẫu chứng trên tất cả các máy giống như xét nghiệm mẫu chứng không phải của Roche. Giá trị và khoảng giới hạn mẫu chứng phải được nhập thủ công.
Vui lòng tham khảo mục tương ứng trong hướng dẫn vận hành.

Giá trị đích và khoảng giới hạn chính xác đặc hiệu cho từng lô được in trên tờ giá trị đính kèm trong hộp mẫu chứng hoặc hộp thuốc thử (hoặc dưới dạng văn bản điện tử).
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán ngưỡng phản ứng dựa trên kết quả đo Cal1 và Cal2. Kết quả của một mẫu có thể biểu thị dưới dạng có phản ứng hoặc không có phản ứng cũng như dưới dạng chỉ số ngưỡng (tín hiệu mẫu/ngưỡng phản ứng).
Biện luận kết quả
Kết quả thu được với xét nghiệm Elecsys CMV IgM được biện luận như sau:
Không phản ứng: < 0.7 COI
Vô định: ≥ 0.7 - < 1.0 COI
Có phản ứng: ≥ 1.0 COI
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng < 0.7 là mẫu không có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys CMV IgM.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng nằm trong khoảng ≥ 0.7 và < 1.0 được xem là vô định. Các mẫu này phải được xét nghiệm lại. Trong trường hợp kết quả vẫn vô định, nên xét nghiệm mẫu thứ hai, ví dụ trong vòng 2-3 tuần tiếp theo.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 1.0 là mẫu có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys CMV IgM.
Độ lớn của kết quả đo được trên ngưỡng phản ứng không chỉ dẫn cho số lượng tổng cộng kháng thể có trong mẫu.
Kết quả kháng thể IgM kháng CMV của mẫu, được xác định bởi các xét nghiệm của các nhà sản xuất khác nhau, có thể thay đổi do sự khác biệt trong thuốc thử và phương pháp xét nghiệm.
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Một kết quả xét nghiệm CMV IgM âm tính, cũng kết hợp với một kết quả xét nghiệm CMV IgG dương tính, không loại trừ hoàn toàn khả năng nhiễm cytomegalovirus cấp:
• Bệnh nhân có thể không biểu hiện lượng kháng thể IgM kháng CMV có thể phát hiện được trong giai đoạn sớm của nhiễm trùng cấp. Một vài trong số những bệnh nhân này, kết quả vô định hoặc dương tính yếu với xét nghiệm Elecsys CMV IgG chỉ dẫn cho nhiễm trùng cấp sớm. Nên xét nghiệm mẫu thứ hai, ví dụ trong vòng 2 tuần. Việc phát hiện kháng thể IgM kháng CMV và/hoặc sự tăng đáng kể nồng độ kháng thể Elecsys CMV IgG trong mẫu thứ hai có thể củng cố chẩn đoán nhiễm CMV cấp.1,9
• Đáp ứng miễn dịch của cá thể sau nhiễm CMV khác nhau đáng kể.
Ở một vài bệnh nhân kết quả không có phản ứng với xét nghiệm Elecsys CMV IgM có thể xảy ra trong giai đoạn muộn của nhiễm trùng cấp.
Việc phát hiện kháng thể IgM kháng CMV trong một mẫu đơn không đủ để chứng minh nhiễm CMV cấp. Trong các trường hợp riêng lẻ nồng độ kháng thể IgM có thể tồn tại dai dẳng thậm chí nhiều năm sau khi nhiễm lần đầu. Nhằm làm sáng tỏ hơn, cần tiến hành thêm các xét nghiệm khác (ví dụ kháng thể IgG kháng CMV và ái lực IgG) hoặc kết
hợp các xét nghiệm và các kết quả nên được đánh giá kết hợp với bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân.
Phải cẩn trọng trong biện luận các kết quả thu được ở bệnh nhân HIV, bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch, hoặc ở bệnh nhân có các rối loạn khác dẫn đến ức chế miễn dịch.
Các mẫu từ trẻ sơ sinh, cuống rốn, bệnh nhân trước khi cấy ghép hoặc các dịch thể khác ngoài huyết thanh và huyết tương, như nước tiểu, nước bọt hoặc dịch màng ối chưa được xét nghiệm.
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 342 μmol/L hoặc < 20 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.310 mmol/L hoặc < 0.500 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin < 410 nmol/L hoặc < 100 ng/mL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng ± 20 % giá trị huyết thanh.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 2000 IU/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng và cả ganciclovir và valganciclovir. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Huyết thanh từ bệnh nhân nhiễm EBV nguyên phát có thể cho kết quả dương tính trong xét nghiệm Elecsys CMV IgM. Điều này không ngạc nhiên vì cả hai loại vi rút này đều thuộc họ herpes vi rút và sự gây nhiễu tiềm tàng này được biết qua các xét nghiệm CMV IgM.9 Cũng như ở nhiều xét nghiệm μ-capture, nhiễu với các kháng thể IgM không đặc hiệu được nhận thấy. Lượng kháng thể IgM không đặc hiệu tăng có thể dẫn đến giảm độ phục hồi của mẫu dương tính với xét nghiệm Elecsys CMV IgM.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.


http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/ 

 

TÀI LIỆU CMV IGM

TÀI LIỆU PRECICONTROL CMV IGM


 


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205354
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 09/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn