Rubella Igg: Kháng Thể Igg Kháng Vi Rút Rubella...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

(Rubella IgG) IgG antibodies to Rubella virus (Catalog Number: 04618793160)


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng kháng thể IgG kháng vi rút Rubella trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt

Vi rút Rubella là tác nhân gây bệnh sởi Đức, một bệnh phát ban thường nhẹ, thường xảy ra trong thời thơ ấu. Bệnh lây lan qua đường hô hấp qua các giọt nhỏ. Nhiễm trùng mắc phải sau khi sinh hiếm khi gây ra các biến chứng. Tuy nhiên, Rubella có thể là một bệnh nghiêm trọng khi phụ nữ có thai bị nhiễm, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kỳ. Vi rút Rubella có thể lây truyền qua nhau và gây chết bào thai hoặc có thể gây nên các dị tật nghiêm trọng cho thai, thường được gọi tóm tắt là hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS). CRS là nguyên nhân quan trọng gây mù, điếc, bệnh tim bẩm sinh và chậm phát triển trí tuệ. Ngày nay, các chương trình tiêm chủng cho trẻ em và tiêm chủng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, nhóm có nguy cơ nhiễm Rubella, đã làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm Rubella cấp và tỷ lệ CRS.
Việc phát hiện kháng thể đặc hiệu kháng Rubella giúp xác định tình trạng miễn dịch của một người và để hỗ trợ chẩn đoán nhiễm Rubella cấp tính. Sự hiện diện kháng thể IgG kháng vi rút Rubella chỉ dẫn rằng có phơi nhiễm từ trước hoặc do tiêm chủng hoặc do đã từng nhiễm Rubella và là chỉ dẫn của đáp ứng miễn dịch được giả định.
Việc phát hiện các kháng thể đặc hiệu IgM kháng Rubella dùng hỗ trợ chẩn đoán nhiễm Rubella cấp tính. Sự chuyển đoạn của kháng thể đặc hiệu kháng Rubella hoặc sự tăng cao đáng kể nồng độ kháng thể IgG từ mẫu thứ nhất đến mẫu thứ hai có thể hỗ trợ chẩn đoán nhiễm Rubella cấp tính.
Các hạt tương tự Rubella tái tổ hợp (RLP) đã chứng minh khả năng thay thế vi rút Rubella thật để làm kháng nguyên của xét nghiệm chẩn đoán. Phần tái tổ hợp protein E1 (lớp vỏ 1) của vi rút Rubella được sử dụng để bổ sung vào xét nghiệm.
Định lượng kháng thể IgG kháng Rubella được dùng hỗ trợ xác định tình trạng miễn dịch với Rubella và chẩn đoán nhiễm cấp tính.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 μL mẫu thử được ủ với kháng thể đơn dòng kháng IgG người đánh dấu biotin, RLP (hạt tương tự Rubella) và phân đoạn kháng thể đơn dòng kháng Rubella đánh dấu ruthenium. Ngoài ra kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu vi rút Rubella đánh dấu biotin E1 (E. coli) và E1 đánh dấu phức hợp utheniuma phản ứng với kháng thể IgG kháng Rubella từ mẫu để tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Thêm các vi hạt phủ streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.

• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.

Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Bộ thuốc thử (M, R1, R2) được dán nhãn RUBIGG.
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-h IgG-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng IgG người đánh dấu biotin (chuột), RLP, đệm phosphate pH 6.8; chất bảo quản.
R2 Anti-Rubella-Ab-fragment~Ru(bpy)2+3 , recombinant E1~biotin, recombinant E1~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Phân đoạn kháng thể đơn dòng kháng Rubella đánh dấu ruthenium, E1 tái tổ hợp đánh dấu biotin, E1 tái tổ hợp đánh dấu ruthenium, đệm phosphate pH 6.8; chất bảo quản.
RUBIGG Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người, không phản ứng với kháng thể IgG kháng Rubella; chất bảo quản.
RUBIGG Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Kháng thể IgG kháng Rubella khoảng 400 IU/mL trong huyết thanh người; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Mẫu chuẩn âm tính (RUBIGG Cal1) đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.
Mẫu chuẩn dương tính (RUBIGG Cal2): Nguyên liệu có nguồn gốc từ người đã được kiểm tra HIV và vi rút viêm gan C. Kết quả âm tính.
Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn.
Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.
Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, K3-EDTA, và natri citrate. Không sử dụng huyết tương xử lý với natri fluoride và kali oxalate.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng 80-120 % giá trị huyết thanh.
Mẫu ổn định trong 3 tuần ở 2-8 °C, 3 ngày ở 25 °C, 3 tháng ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 6 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Các mẫu không nên bị biến đổi bởi các chất phụ thêm vào (biocide, chất chống oxi hóa hoặc các chất có khả năng làm thay đổi pH của mẫu) để tránh làm sai số các kết quả.
Các mẫu gộp và nguyên liệu nhân tạo khác có thể có hiệu ứng khác nhau trên các xét nghiệm khác nhau và do đó có thể dẫn đến các kết quả trái ngược.
Ly tâm các mẫu có kết tủa và mẫu đông lạnh trước khi thực hiện xét nghiệm. Các mẫu đông khô, và các mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide (lên đến 1 %) có thể được sử dụng.
Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20-25 °C trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Đặt mẫu chuẩn lên vùng đặt mẫu. Máy phân tích tự động ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chuẩn xét nghiệm. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ các mẫu chuẩn ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Quốc tế thứ nhất cho Immunglobulin kháng Rubella, người, mã số RUBI-1-94, từ Viện Quốc gia về Chuẩn Sinh học và Chứng (NIBSC), Hertfordshire, Anh, trước đó là Tiêu chuẩn Tham chiếu WHO thứ 3 được đề nghị.
Nhãn của từng hộp thuốc thử có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn RUBIGG Cal1 và RUBIGG Cal2.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng RUBIGG Cal1, RUBIGG Cal2, và hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng PreciControl Rubella IgG nằm ngoài thang
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Rubella IgG.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần, tiến hành đo lại các mẫu có liên quan.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.

Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo dưới dạng IU/mL.
Biện luận kết quả
Kết quả thu được với xét nghiệm Elecsys Rubella IgG được biện luận như sau:
Không phản ứng: < 10 IU/mL
Có phản ứng: ≥ 10 IU/mL
Tiểu ban NCCLS về Huyết thanh học Rubella khuyến cáo ngưỡng phản ứng là 10 IU/mL.6
Một kết quả < 10 IU/mL được xem không có phản ứng.
Một kết quả ≥ 10 IU/mL được xem dương tính với kháng thể IgG kháng vi rút Rubella.
Sự hiện diện kháng thể IgG kháng vi rút Rubella chỉ dẫn rằng có phơi nhiễm từ trước với vi rút, hoặc do đã từng nhiễm hoặc do tiêm chủng.
Kết quả kháng thể IgG kháng Rubella của mẫu, được xác định bởi các xét nghiệm của các nhà sản xuất khác nhau, có thể thay đổi do sự khác biệt trong phương pháp xét nghiệm và thuốc thử.
Do đó phiếu kết quả xét nghiệm gửi tới bác sỹ phải ghi rõ: "Kết quả dưới đây thu được từ xét nghiệm Elecsys Rubella IgG. Kết quả đo từ các xét nghiệm của các nhà sản xuất khác không thể sử dụng để hoán đổi cho nhau."
Bệnh nhân nghi ngờ nhiễm Rubella cấp nên được xét nghiệm sự hiện diện kháng thể đặc hiệu IgM kháng Rubella. Chẩn đoán nhiễm Rubella cấp có thể được hỗ trợ bởi sự tăng đáng kể nồng độ kháng thể IgG kháng Rubella từ mẫu thứ nhất đến mẫu thứ hai.

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Một kết quả xét nghiệm < 10 IU/mL không loại bỏ hoàn toàn khả năng nhiễm Rubella cấp. Các mẫu được lấy rất sớm trong giai đoạn cấp của nhiễm trùng có thể không chứa lượng kháng thể IgG kháng Rubella có thể phát hiện được hoặc có nồng độ kháng thể < 10 IU/mL.
Sự hiện diện kháng thể IgG trong một mẫu đơn không đủ để phân biệt giữa nhiễm cấp hoặc đã từng nhiễm.
Việc thiếu một sự tăng đáng kể nồng độ kháng thể IgG kháng Rubella (ví dụ trong vòng 3-4 tuần) có thể không loại trừ hoàn toàn nhiễm Rubella cấp.
Khi kiểm soát nồng độ kháng thể đặc hiệu IgG kháng Rubella, nên xét nghiệm các mẫu liên tiếp bởi các phép đo song song.
Phải cẩn trọng trong biện luận các kết quả thu được ở bệnh nhân HIV, bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch, hoặc ở bệnh nhân có các rối loạn khác dẫn đến ức chế miễn dịch.
Các mẫu từ trẻ sơ sinh, cuống rốn, bệnh nhân trước khi cấy ghép hoặc các dịch thể khác ngoài huyết thanh và huyết tương, như nước tiểu, nước bọt hoặc dịch màng ối chưa được xét nghiệm.
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 513 μmol/L hoặc < 30 mg/dL), tán huyết (Hb < 3.47 mmol/L hoặc < 5.6 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL) và biotin (< 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng ± 20 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 6210 IU/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng và cả acid folic. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ kháng thể kháng Rubella trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:20 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 10 IU/mL. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.
Pha loãng thủ công cũng có thể thực hiện với huyết thanh người âm tính với kháng thể IgG kháng Rubella.
Lưu ý: Kháng thể kháng Rubella không đồng nhất. Điều này có thể dẫn tới hiện tượng pha loãng phi tuyến tính.
Hiện tượng pha loãng tương tự trong khoảng đo đã được thể hiện khi các mẫu liên tiếp từ cùng một cá thể được pha loãng. Các mẫu liên tiếp từ n = 12 cá thể đã được thử nghiệm. Trong một dàn mẫu bao gồm 33 mẫu có nồng độ nằm trong khoảng đo, không có trị số Elecsys Rubella IgG nào cao hơn sau pha loãng (khi chưa tính đến hệ số pha loãng).


http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/ 



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205329
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 09/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn