Toxo Igg: Kháng Thể Igg Kháng Toxoplasma Gondii...

Liên hệ

Hà Nội



thông tin ĐT & PT.JPG

IgG antibodies to Toxoplasma gondii (Catalog Number: 04618815160)

Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411 cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng kháng thể IgG kháng Toxoplasma gondii trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Toxoplasmosis là một bệnh nhiễm ký sinh trùng thông thường do ký sinh trùng đơn bào Toxoplasma gondii gây nên.
Việc nhiễm này chủ yếu do ăn thức ăn hoặc uống nước bị nhiễm nang trưởng thành thải ra bởi mèo hay bởi ăn thịt chưa chín chứa các nang trong mô.
- Nhiễm ký sinh trùng cấp nguyên phát, phần lớn nhẹ hoặc thậm chí không có triệu chứng ở những người khỏe mạnh, theo sau là nhiễm ký sinh trùng âm ỉ
thường tồn tại suốt đời. Tuy nhiên, sự tái hoạt của nhiễm Toxoplasma âm ỉ, như kết quả của sự ức chế miễn dịch (ví dụ ở những người được ghép cơ
quan, bệnh nhânAIDS), thường có liên quan đến bệnh viêm não màng não.
- Nhiễm Toxoplasma nguyên phát ở người mẹ trong khi mang thai có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng đến bào thai vì ký sinh trùng có thể truyền qua nhau thai. Đa phần trẻ sơ sinh nhiễm ký sinh trùng bẩm sinhkhông biểu hiện những triệu chứng lâm sàng khi sinh nhưng có thể phát triển những di chứng nghiêm trọng về sau như chậm phát triển trí tuệ và tâm thần vận động, viêm màng mạch võng mạc và mất thính giác.
- Tỷ lệ nhiễm ở bào thai tăng theo tuổi thai. Tuy nhiên, nguy cơ biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng cao hơn trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng cho người mẹ xảy ra ở giai đoạn sớm của thai kỳ.
- Việc can thiệp sớm bằng thuốc khi bị nhiễm cấp trong khi mang thai có thể ngăn ngừa thương tổn bẩm sinh hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện lâm sàng.
- Chẩn đoán nhiễm Toxoplasma thông thường dựa vào việc phát hiện kháng thể IgG và IgM đặc hiệu kháng Toxoplasma. Định lượng kháng thể IgG kháng Toxoplasma gondii được dùng để đánh giá tình trạng huyết thanh với T. gondii và cũng là chỉ dẫn tình trạng nhiễm cấp tính hay tiềm ẩn. Phát hiện kháng thể IgM kháng T. gondii có thể chỉ dẫn tình trạng nhiễm Toxoplasma cấp, vừa mới nhiễm hay tái kích hoạt. Chẩn đoán nhiễm trùng cấp mắc phải trong thai kỳ được chứng minh bởi chuyển đoạn huyết thanh hay sự gia tăng đáng kể nồng độ kháng thể (IgG và/hoặc IgM) trong loạt mẫu.

Nguyên lý xét nghiệm : Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 µL mẫu thử, kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu T. gondii đánh dấu biotin, và kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu T. gondii đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phátquang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
Thuốc thử - dung dịịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL:  Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Toxoplasma-Ag~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng nguyên đặc hiệu T. gondii đánh dấu biotin (tái tổ hợp, E. coli), > 400 µg/L, đệm TRIS 50 mmol/L, pH 7.5; chất bảo quản.
R2 Toxoplasma-Ag~Ru(bpy) 2+ 3 (nắp đen), 1 chai, 9 mL: Kháng nguyên đặc hiệu T. gondii (tái tổ hợp, E. coli) đánh dấu phức hợp ruthenium > 400 µg/L; đệm TRIS 50 mmol/L, pH 7.5; chất bảo quản. Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người, không phản ứng với kháng thể IgG kháng Toxoplasma; đệm; chất bảo quản. Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai, mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người, phản ứng với kháng thể IgG kháng Toxoplasma, khoảng 100 IU/mL; đệm; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm. Cả hai mẫu chuẩn (Cal1, Cal2) đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.

Huyết thanh chứa kháng thể IgG kháng Toxo (Cal2) đã được lọc vô trùng. Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.

Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.

Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.

Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn. Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C. Docó khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ sẵn sàng để sử dụng vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai phụ. Bảo quản chai phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này. Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận
tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách. Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, K3-EDTA và Na-citrate.Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng 80-120 % giá trị huyết thanh. Mẫu ổn định trong 3 tuần ở 2-8 °C, 3 ngày ở 25 °C, 3 tháng ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 6 lần.

Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm,
nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Các mẫu không nên bị biến đổi bởi các chất phụ thêm vào (biocide,chất chống oxi hóa hoặc các chất có khả năng làm thay đổi pH của mẫu) để tránh làm sai số các kết quả. Các mẫu gộp và nguyên liệu nhân tạo khác có thể có hiệu ứng khác nhau trên các xét nghiệm khác nhau và do đó có thể dẫn đến các kết quả trái ngược. Ly tâm các mẫu có kết tủa và mẫu đông lạnh trước khi thực hiện xét nghiệm.
Các mẫu đông khô, các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt và các mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide (lên đến 0.1 %) có thể được sử dụng.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai. Đặt mẫu chuẩn lên vùng đặt mẫu. Máy phân tích tự động ghi nhận tấtcả thông tin cần thiết cho việc chuẩn xét nghiệm. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ Cal1 và Cal2 ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).

Chuẩn 

Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Quốc tế thứ 3 cho huyết thanh chứa kháng thể kháng Toxoplasma (TOXM) của NIBSC, Vương quốc Anh. Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Toxo IgG có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Toxo IgG Cal1 và Cal2. Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng Toxo IgG Cal1, Cal2, và hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).Thực hiện chuẩn lại khi:

• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng PreciControl Toxo IgG nằm ngoài thang
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Toxo IgG. Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu
các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo. Nếu cần, tiến hành đo lại các mẫu có liên quan. Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Một kết quả xét nghiệm âm tính không loại trừ hoàn toàn khả năng nhiễm T. gondii. Bệnh nhân có thể không biểu hiện kháng thể IgG có thể phát hiện được trong giai đoạn sớm của nhiễm trùng cấp. Việc phát hiện kháng thể IgG đặc hiệu Toxoplasma trong mẫu đơn cho biết tình trạng đã từng phơi nhiễm với T. gondii trước đó nhưng không đủ để phân biệt tình trạng nhiễm cấp tính hay tiềm ẩn (bất kể nồng độ kháng thể IgG). Để kiểm soát nồng độ kháng thể đặc hiệu IgG kháng Toxoplasma, nênxét nghiệm các mẫu liên tiếp bởi các phép đo song song. Nếu việc điều trị được chỉ định đủ sớm, sự sản sinh kháng thể có thể không tăng. Nồng độ IgG và IgM có thể duy trì ở mức thấp và cùng tồn tại nhiều năm. Kết quả Elecsys Toxo IgG phải luôn đánh giá kèm theo bệnh sử,thăm khám lâm sàng và các kiểm tra khác, ví dụ kết quả kháng thể IgM đặc hiệu Toxoplasma, ái lực Toxoplasma.Phải cẩn trọng trong biện luận các kết quả thu được ở bệnh nhân HIV, bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch, hoặc ở bệnh nhân có các rối loạn khác dẫn đến ức chế miễn dịch.
Các mẫu từ trẻ sơ sinh, cuống rốn, bệnh nhân trước khi cấy ghép hoặc các dịch thể khác ngoài huyết thanh và huyết tương, như nước tiểu, nước bọt hoặc dịch màng ối chưa được xét nghiệm. Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 684 µmol/L hoặc < 40 mg/dL), tán huyết (Hb < 1.24 mmol/L hoặc < 2 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 2000 mg/dL), và biotin (< 246 nmol/L hoặc < 60 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng ± 20 % giá trị huyết thanh.Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 6210 IU/mL. Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng và cả spiramycine, sulfadiazine, folic acid và pyrimethamine. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độkháng thể kháng các thành phần miễn dịch, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo 0.13-650 IU/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.13 IU/mL. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 650 IU/mL (hoặc lên đến 13000 IU/mL cho mẫu pha loãng 20 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: 0.13 IU/mL
Giới hạn phát hiện tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độ chuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ kháng thể IgG kháng Toxo trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:20 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải ≥ 3 IU/mL. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu. Pha loãng thủ công cũng có thể thực hiện với huyết thanh người âm tính với kháng thể IgG kháng Toxo.
Lưu ý: Kháng thể kháng Toxoplasma gondii không đồng nhất. Điều này có thể dẫn tới hiện tượng pha loãng phi tuyến tính. Hiện tượng pha loãng tương tự trong khoảng đo đã được thể hiện khi các mẫu liên tiếp từ cùng một cá thể được pha loãng. Các mẫu liên tiếp được bắt cặp gồm n = 12 đã được kiểm tra. Trong một dàn mẫu bao gồm 30 mẫu có nồng độ nằm trong khoảng đo, không có trị số kháng thể IgG kháng Toxo nào cao hơn sau pha loãng (khi chưa tính đến hệ số pha loãng).

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205244
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 09/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn