Hsv-2 Igg: Xét Nghiệm Kháng Thể Lớp Igg Kháng Hsv-2...

Liên hệ

Hà Nội


ĐT & PT.jpg

 

HSV-2 IgG) IgG antibodies to herpes simplex virus type 2 (Catalog Number: 05572193160)

Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính kháng thể lớp IgG kháng HSV-2 trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm được chỉ định trong hỗ trợ đánh giá tình trạng miễn dịch và hỗ trợ chẩn đoán nhiễm HSV.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt:

Vi rút Herpes simplex 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2) là hai thành viên của họ Herpesviridae. Tần suất nhiễm HSV-1 trong cộng đồng dân cư nói chung ước tính khoảng 70-80 %, khoảng 17-25 % đối với HSV-2. Sự lây nhiễm HSV-1 và HSV-2 phụ thuộc vào tiếp xúc cá nhân thân thiết giữa cá thể có huyết thanh âm tính với người có bài xuất virus. Nhiễm HSV-1 và HSV-2 có thể gây ra nhiều triệu chứng, như tổn thương da và niêm mạc, và các bệnh mắt, nội tạng và hệ thần kinh trung ương (CNS). Ở các bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, nhiễm HSV có thể đi kèm các tổn thương trầm trọng và lan rộng.
Mặc dù HSV-1 và HSV-2 thường được truyền bằng nhiều đường khác nhau và liên quan đến các vùng khác nhau của cơ thể, người ta đã quan sát thấy sự chồng lấn giữa dịch tễ học và biểu hiện lâm sàng của hai loại vi rút này.
Khoảng 85 % ca nhiễm HSV sinh dục nguyên phát có triệu chứng là do HSV-2, phần còn lại là do HSV-1. Nhiễm HSV-2 nguyên phát mắc phải chủ yếu qua tiếp xúc tình dục. Nguy cơ nhiễm HSV-2 tỷ lệ với quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm giao hợp lần đầu sớm, tiền sử mắc các bệnh truyền qua đường tình dục khác và quan hệ tình dục với nhiều người. Sự lây lan của HSV-2 bắt đầu từ bộ phận sinh dục với sự xâm chiếm của vi rút tại hạch xương cùng. Triệu chứng của nhiễm vi rút nguyên phát bao gồm ngứa, đau và bệnh hạch bạch huyết. Ở phụ nữ, nhiễm vi rút biểu hiện bằng vết phồng giộp trên niêm mạc của âm hộ và âm đạo. Ở nam, bao quy đầu là những vị trí nhiễm thông thường của HSV-2. Triệu chứng nhiễm ở các cơ quan thường đi cùng với sự xuất hiện các tổn thương nguyên phát và bao gồm sốt, đau đầu, sợ ánh sáng, khó chịu, đau cơ.
Herpes sinh dục không điển hình thường được thấy ở bệnh nhân hệ miễn dịch thỏa hiệp và có thể biểu hiện dưới dạng loét tăng sinh lớp sừng lớn.
Nhiễm HSV-2 là yếu tố nguy cơ cho lây truyền HIV và kết hợp với tăng nguy cơ mắc phải HIV. Ở bệnh nhân AIDS, HSV có thể gây ra bệnh da – màng nhầy dai dẳng.

Herpes trẻ sơ sinh – vốn có thể do HSV-1 cũng như HSV-2 gây ra - nghiêm trọng nhất và thường mắc phải trong khi sinh do phơi nhiễm trong ống sinh dục. Trong đa số trường hợp người mẹ không có bệnh sử nhiễm HSV. Nhiễm HSV sơ sinh có thể giới hạn tại vị trí nhiễm (da, mắt, miệng), lan rộng đến hệ thần kinh trung ương, hoặc phân tán đến nhiều cơ quan. Trẻ sơ sinh có tần suất nhiễm nội tạng và hệ thần kinh trung ương cao nhất so với tất cả bệnh nhân nhiễm HSV.
Nhiễm HSV thường không được phát hiện. Sự phát tán vi rút bán lâm sàng và nhiễm vi rút chưa được phát hiện dường như là các yếu tố chính trong quá trình lây nhiễm. Nhiễm HSV sinh dục thường không được phát hiện và chẩn đoán chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng thường có độ nhạy thấp. Các xét nghiệm huyết thanh đã được đề xuất cho phụ nữ có thai cũng như các bệnh nhân không có triệu chứng và bệnh nhân có nguy cơ nhiễm HIV. Các xét nhiệm huyết thanh đặc hiệu cho phép nhận ra thể mang mầm bệnh HSV-2 ở bệnh nhân có hoặc không có kháng thể kháng HSV-1 trước đó.
Các thuật toán xét nghiệm đã được mô tả trong các hướng dẫn.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 20 μL mẫu thử, kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu HSV-2 đánh dấu biotin, và kháng nguyên tái tổ hợp đặc hiệu HSV-2 đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.

• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định tự động nhờ phần mềm bằng cách so sánh tín hiệu điện hóa phát quang thu được từ sản phẩm phản ứng của mẫu với tín hiệu giá trị ngưỡng phản ứng thu được trước đó qua việc chuẩn xét nghiệm HSV-2 IgG.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 HSV-2-Ag~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng nguyên đặc hiệu HSV-2 đánh dấu biotin (tái tổ hợp, E. coli), > 150 μg/L, đệm MESb 50 mmol/L, pH       6.5; chất bảo quản.
R2 HSV-2-Ag~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 9 mL: Kháng nguyên đặc hiệu HSV-2 (tái tổ hợp, E. coli) đánh dấu phức hợp ruthenium > 150 μg/L; đệm MES 50 mmol/L, pH 6.5; chất bảo quản.
Cal1 Mẫu chuẩn âm tính 1 (nắp trắng), 2 chai (đông khô) để pha mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người, không phản ứng với HSV-2 IgG; chất bảo quản.
Cal2 Mẫu chuẩn dương tính 2 (nắp đen), 2 chai (đông khô) để pha mỗi chai 1.0 mL: Huyết thanh người, phản ứng với HSV-2 IgG; chất bảo quản.
b) MES = 2-morpholino-ethane sulfonic acid

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường yêu cầu cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tất cả các sản phẩm từ người đều có khả năng lây nhiễm.
Cả hai mẫu chuẩn (Cal1, Cal2) đều đã chuẩn bị kỹ từ máu của những người hiến máu đã được xét nghiệm riêng lẻ và cho kết quả âm tính với HBsAg và kháng thể kháng HCV và HIV.
Huyết thanh chứa HSV-2 IgG (Cal1/Cal2) đã được lọc vô trùng.
Các xét nghiệm sử dụng để kiểm tra đều đã được FDA chấp thuận hay đã đáp ứng Chỉ thị Châu Âu 98/79/EC, Phụ lục II, Danh mục A.
Tuy nhiên, không có phương pháp xét nghiệm nào có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm một cách chắc chắn tuyệt đối, nên xử lý cẩn thận như mẫu bệnh phẩm. Trong trường hợp có phơi nhiễm, nên tuân theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Không nên sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Thuốc thử trong hộp thuốc thử sẵn sàng để sử dụng (trừ Cal1 và Cal2) và được cung cấp trong các chai tương thích với hệ thống.
HSV-2 IgG Cal1 và Cal2: Thận trọng thêm vào chính xác 1.0 mL nước cất hoặc nước khử ion vào từng chai để hòa tan và đặt đứng yên trong vòng 15 phút. Đảo nhẹ, tránh tạo bọt. Chuyển mẫu chuẩn hoàn nguyên vào những chai trống nắp bật được cung cấp sẵn.
Máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411: Các mẫu chuẩn hoàn nguyên phải đưa về nhiệt độ 20-25 °C trước khi đặt trên thiết bị phân tích để chuẩn. Sau khi sử dụng, đóng ngay nắp chai lại và bảo quản ở 2-8 °C.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, không được thực hiện quá 5 lần quy trình chuẩn trên mỗi bộ chai mẫu chuẩn.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Ngoại trừ trường hợp cần sử dụng toàn bộ thể tích để chuẩn trên thiết bị phân tích, thông thường nên chuyển phần mẫu chuẩn phụ mới hoàn nguyên vào những chai trống có nắp bật (CalSet Vials). Dán nhãn cho các chai chuẩn phụ. Bảo quản chai chuẩn phụ ở 2-8 °C để sử dụng sau này.

Chỉ thực hiện một quy trình chuẩn đối với mỗi chai chuẩn phụ.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm với số lượng đầy đủ và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, K2-EDTA và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: Chỉ định đúng mẫu âm tính và độ phục hồi của mẫu dương tính ± 20 % giá trị huyết thanh.
Mẫu ổn định trong 48 giờ ở 2-8 °C, 8 giờ ở 25 °C, 12 tuần ở -20 °C. Mẫu có thể được giải đông 5 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Các mẫu không nên bị biến đổi bởi các chất phụ thêm vào (biocide, chất chống oxy hóa hoặc các chất có khả năng làm thay đổi pH của mẫu) để tránh làm sai số các kết quả.
Các mẫu gộp và nguyên liệu nhân tạo khác có thể có hiệu ứng khác nhau trên các xét nghiệm khác nhau và do đó có thể dẫn đến các kết quả trái ngược.
Ly tâm các mẫu có kết tủa và mẫu đông lạnh trước khi thực hiện xét nghiệm.
Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm và mẫu chuẩn trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Đặt các chai mẫu chuẩn đã hoàn nguyên (đựng trong các chai có nhãn mã vạch tương thích với hệ thống) lên vùng đặt mẫu. Máy phân tích tự động ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chuẩn xét nghiệm. Sau khi hoàn thành chuẩn, lưu trữ Cal1 và Cal2 ở 2-8 °C hoặc loại bỏ chúng (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của Roche. Các đơn vị được chọn tùy ý.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử sử dụng HSV-2 IgG Cal1, Cal2, và hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng PreciControl HSV nằm ngoài thang
• thường xuyên hơn khi có các quy định liên quan
Biên độ tín hiệu điện hóa phát quang (chỉ số đo được) cho các mẫu chuẩn:
Mẫu chuẩn âm tính (Cal1): 600-6500 (máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411), 400-4000 (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).
Mẫu chuẩn dương tính (Cal2): 28000-300000 (máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411), 24000-260000 (máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602).

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl HSV.

Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, với mỗi hộp thuốc thử mới và sau mỗi lần chuẩn. Tần suất chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh khi các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Nếu cần tiến hành đo lại các mẫu có liên quan
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Lưu ý: Mẫu chứng không có nhãn mã vạch và phải được xử lý như mẫu chứng ngoại kiểm. Tất cả giá trị và khoảng giới hạn phải được nhập thủ công. Tham khảo phần “QC” trong hướng dẫn vận hành hoặc hướng dẫn trực tuyến của phần mềm của thiết bị
Giá trị đích và khoảng giới hạn chính xác đặc hiệu cho từng lô được in trên tờ giá trị đính kèm trong hộp mẫu chứng hoặc hộp thuốc thử (hoặc dưới dạng văn bản điện tử).
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán ngưỡng phản ứng dựa trên kết quả đo Cal1 và Cal2. Kết quả của một mẫu có thể biểu thị dưới dạng có phản ứng hoặc không có phản ứng cũng như dưới dạng chỉ số ngưỡng (tín hiệu mẫu/ngưỡng phản ứng).
Biện luận kết quả
Không phản ứng:< 0.51 COI
Vùng xám: ≥ 0.51 - < 1.0 COI
Có phản ứng: ≥ 1.0 COI

Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng < 0.51 là mẫu không có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HSV-2 IgG. Các mẫu này được xem là âm tính đối với kháng thể IgG đặc hiệu kháng HSV-2 và không cần xét nghiệm thêm.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng nằm trong khoảng ≥ 0.51 và < 1.0  được xem là mẫu thuộc vùng xám. Các mẫu này phải được xét nghiệm lại. Trong trường hợp kết quả vẫn nằm trong vùng xám, nên xét nghiệm mẫu thứ hai, ví dụ trong vòng 2-3 tuần tiếp theo.
Mẫu có chỉ số ngưỡng phản ứng ≥ 1.0 được xem là mẫu có phản ứng trong xét nghiệm Elecsys HSV-2 IgG.
Kết quả kháng thể IgG kháng HSV-2 của mẫu, được thử với các xét nghiệm của các nhà sản xuất khác nhau, có thể thay đổi do sự khác biệt trong thuốc thử và phương pháp xét nghiệm.

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Một kết quả xét nghiệm âm tính không loại trừ hoàn toàn khả năng nhiễm HSV-2. Bệnh nhân có thể không biểu hiện kháng thể IgG trong giai đoạn sớm của nhiễm trùng cấp.
Kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi vi rút HSV thiếu glycoprotein G (gG) (0.2 % HSV phân lập được thiếu gG).
Việc phát hiện các kháng thể IgG đặc hiệu HSV-2 trong mẫu đơn cho biết tình trạng đã từng phơi nhiễm với HSV-2 mà không cung cấp bất kỳ thông tin nào về thời điểm phơi nhiễm.
Kết quả Elecsys HSV-2 IgG nên được đánh giá kết hợp với bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân.
Phải cẩn trọng trong biện luận các kết quả thu được ở bệnh nhân HIV, bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch, hoặc ở bệnh nhân có các rối loạn khác dẫn đến ức chế miễn dịch.
Các mẫu từ trẻ sơ sinh, cuống rốn, bệnh nhân trước khi cấy ghép hoặc các dịch thể khác ngoài huyết thanh và huyết tương, như nước tiểu, nước bọt hoặc dịch màng ối chưa được xét nghiệm.
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 1130 μmol/L hoặc < 66 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 2000 mg/dL), và biotin (< 205 nmol/L hoặc < 50 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trung bình của mẫu dương tính trong khoảng ± 20 % giá trị huyết thanh. Chỉ định đúng mẫu âm tính và độ phục hồi của mẫu dương tính ± 20 %.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.

Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng và cả Famciclovir, Aciclovir và Valaciclovir. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Dữ liệu đặc hiệu về hiệu năng
Dữ liệu hiệu năng trên các máy phân tích được trình bày dưới đây. Kết quả thực hiện ở các phòng thí nghiệm khác nhau có thể khác nhau.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205106
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 16/03/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn