Ige Total: Bệnh Dị Ứng, Tự Miễn...

Liên hệ

Hà Nội








thông tin ĐT & PT.JPG

 

Hóa chất xét nghiệm miễn dịch Immunoglobulin E (Catalog Number: 04827031190)

Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411 cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng globulin miễn dịch E trong huyết thanh và huyết tương người.
Định lượng IgE toàn phần hữu ích trong việc hỗ trợ chẩn đoán các bệnh dị ứng.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.


Tóm tắt
Globulin miễn dịch E (IgE) đóng vai trò quan trọng trong đề kháng miễn dịch chống lại ký sinh trùng và trong dị ứng (quá mẫn típ 1). Quá mẫn típ 1 đặc trưng bởi các phản ứng dị ứng xảy ra ngay sau khi có tiếp xúc với kháng nguyên gây dị ứng (dị ứng nguyên). Sự gắn kết dị ứng nguyên với các tế bào mast nhạy cảm hoặc các bạch cầu ưa kiềm dẫn đến liên kết chéo của IgE lên màng tế bào. Điều này làm cho tế bào phóng hạt và giải phóng các
yếu tố (ví dụ histamine), tạo ra các triệu chứng điển hình của quá mẫn típ 1.
Nồng độ IgE trong huyết thanh bình thường rất thấp (< 0.001 % globulin miễn dịch toàn phần trong huyết thanh). Nồng độ IgE phụ thuộc vào tuổi, giá trị thấp nhất đo được là vào lúc mới sinh. Nồng độ IgE tăng dần và tiến tới ổn định vào khoảng 5-7 tuổi, mặc dù các giá trị IgE thay đổi nhiều trong các nhóm tuổi đặc biệt.1 Ở em bé và trẻ nhỏ bị các bệnh đường hô hấp tái phát, định lượng IgE giúp tiên lượng chính xác.
Do IgE có vai trò quan trọng trong dị ứng, nồng độ IgE tăng cao thấy được ở những bệnh nhân có các bệnh dị ứng như dị ứng theo mùa, viêm phế quản dị ứng và viêm da cơ địa dị ứng.3,4 Tuy nhiên giá trị IgE bình thường không có ngh˜ia một bệnh dị ứng có thể được loại trừ.

Vì vậy, định lượng nồng độ IgE huyết thanh để chẩn đoán phân biệt trên lâm sàng giữa các bệnh do cơ địa dị ứng và không do cơ địa dị ứng chỉ hữu ích khi kết hợp với các kết quả lâm sàng khác.

Nồng độ IgE huyết thanh tăng lên cũng xảy ra trong các bệnh lý không do dị ứng, ví dụ như nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi, hội chứng Wiskott-Aldrich,7 hội chứng cường IgE,8 u tủy IgE và nhiễm ký sinh trùng.
Xét nghiệm Elecsys IgE II sử dụng các kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp IgE người.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: IgE trong mẫu thử (10 μL), kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng IgE đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng IgE đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-IgE-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng IgE đánh dấu biotin (chuột) 2.5 mg/L; đệm phosphate 85 mmol/L, pH 6.5; chất bảo quản.

R2 Anti-IgE-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng IgE (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 5.5 mg/L; đệm phosphate 85 mmol/L, pH 6.5; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys IgE II theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, Na-heparin, K3-EDTA, và natri citrate. Khi sử dụng natri citrate, kết quả phải được hiệu chỉnh + 10 %.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Các kết quả thu được khi sử dụng huyết tương chống đông natri fluoride/kali oxalate thấp hơn khoảng 18 % so với các kết quả thu được trên huyết thanh.
Mẫu ổn định trong 7 ngày ở 2-8 °C, 6 tháng ở -20 °C.10 Mẫu có thể được giải đông 5 lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Tiêu chuẩn Tham chiếu IRP WHO thứ 2 số 75/502.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys IgE II có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn IgE CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang

Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Universal.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.

Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng IU/mL hoặc ng/mL).
Hệ số chuyển đổi: IU/mL x 2.40 = ng/mL
                            ng/mL x 0.42 = IU/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 633 μmol/L hoặc < 37 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.062 mmol/L hoặc < 0.1 g/dL; không phân tích mẫu thử có dấu hiệu tán huyết thấy được), lipid huyết (triglycerides < 30.8 mmol/L hoặc < 2200 mg/dL), và biotin (< 409 nmol/L hoặc < 100 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 6000 IU/mL (so sánh phương pháp: xét nghiệm Elecsys IgE và một xét nghiệm IgE có trên thị trường với 50 mẫu thử).
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ IgE lên đến 50000 IU/mL (120000 ng/mL).
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 36 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo: 0.100-2500 IU/mL hoặc 0.240-6000 ng/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.100 IU/mL hoặc < 0.240 ng/mL. Giá trị trên
khoảng đo được ghi nhận là > 2500 IU/mL hoặc > 6000 ng/mL (hoặc lên đến 50000 IU/mL hoặc 120000 ng/mL cho mẫu pha loãng 20 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: 0.100 IU/mL (0.240 ng/mL)
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độlặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ IgE trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:20 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay).
Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 125 IU/mL (> 300 ng/mL). Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12205027
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn