Insulin: Xét Nghiệm Rối Loạn Chuyển Hóa Carbohydrate...

Liên hệ

Hà Nội


thông tin ĐT & PT.JPG

 

Catalog Number: 12017547122


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng insulin trong huyết thanh và huyết tương người. Định lượng insulin được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị nhiều rối loạn chuyển hóa carbohydrate, bao gồm đái tháo đường và hạ đường huyết. Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho
các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Insulin là nội tiết tố peptide có phân tử lượng khoảng 6000 dalton. Nó được tiết ra bởi tế bào B tuyến tụy và vào hệ tuần hoàn chung qua tĩnh mạch cửa và gan. Nói chung, insulin đuợc tiết ra theo xung, với chu kỳ glucose song song thường sớm hơn chu kỳ insulin khoảng 2 phút. Phân tử insulin gồm hai chuỗi polypeptide, chuỗi α có 21 acid amin và chuỗi β có 30 acid amin. Sinh tổng hợp nội tiết tố diễn ra trong tế bào β của tụy đảo Langerhans ở dạng chuỗi đơn preproinsulin, ngay lập tức bị phân cắt thành proinsulin. Các protease đặc hiệu phân cắt proinsulin thành insulin và C-peptide, được đổ đồng thời vào máu. Khoảng một nửa lượng insulin, và hầu như không có C-peptide nào được giữ lại ở gan. Insulin trong máu tuần hoàn có thời gian bán thải 3-5 phút và được ưu tiên giáng hóa tại gan, trong khi quá trình bất hoạt hay tiết proinsulin và C-peptide chủ yếu xảy ra ở thận. Điều đáng ngạc nhiên là trình tự acid amin của insulin không thay đổi trong suốt quá trình tiến hóa, vì vậy trước khi phát triển insulin người biến đổi gen, vẫn có thể sử dụng thành công insulin heo hoặc bò trong điều trị đái tháo đường. Insulin tác động thông qua các thụ thể đặc hiệu và chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp thu đường của tế bào gan, mô mỡ và mô cơ; đây chính là cơ sở cho tác dụng gây hạ đường huyết. Xác định nồng độ insulin trong huyết thanh tiến hành chủ yếu ở những bệnh nhân có triệu chứng hạ đường huyết. Xét nghiệm giúp xác định hệ số glucose/insulin và trả lời các câu hỏi có liên quan đến sự tiết insulin, như thử nghiệm tolbutamide và glucagon hoặc đánh giá thử nghiệm dung nạp glucose đường uống hoặc thử nghiệm kích thích lúc đói. Mặc dù xét nghiệm C- peptide thường được dùng để đánh giá khả năng tổng hợp insulin của tuyến tụy, nói chung, vẫn cần thiết phải đo insulin. Ví dụ như, sử dụng insulin không có nguồn gốc từ người trong điều trị có thể dẫn đến sự hình thành các kháng thể kháng insulin. Trong trường hợp này, nồng độ insulin huyết thanh đo được phản ánh lượng nội tiết tố tự do - và do đó có hoạt tính sinh học, trong khi đó đo C-peptide chỉ cho biết lượng insulin nội sinh tổng cộng được tiết ra ở bệnh nhân.
Rối loạn chuyển hóa insulin có thể làm ảnh hưởng lớn đến nhiều quá trình chuyển hóa khác. Nồng độ quá thấp insulin tự do có hoạt tính sinh học có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường. Nguyên nhân có thể do các tế bào β bị phá hủy (đái tháo đường típ I), hoạt tính insulin giảm hoặc tổng hợp insulin ở tụy giảm (típ II), kháng thể kháng insulin trong máu, chậm phóng thích insulin hoặc không có (hoặc không đủ) các thụ thể insulin. Mặt khác, insulin tiết ra tự động, không kiểm soát được thường là nguyên nhân gây ra hạ đường huyết. Tình trạng này xảy ra do ức chế tân tạo glucose, ví dụ là kết quả của suy gan hay suy thận nặng, u tuyến hoặc ung thư tế bào tụy đảo. Tuy nhiên, hạ đường huyết cũng có thể xảy ra do có chủ đích hay vô ý (hạ đường huyết giả). Trong số 3 % người giảm dung nạp glucose, tình trạng trao đổi chất suy giảm và tiến triển đến đái tháo đường sau một khoảng thời gian. Giảm dung nạp glucose trong thai kỳ luôn cần được điều trị. Nguy cơ tử vong thai nhi cao rõ rệt đòi hỏi phải theo dõi chuyên sâu. Xét nghiệm Elecsys Insulin sử dụng hai kháng thể đơn dòng cùng đặc hiệu cho insulin người.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: Insulin từ 20 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng insulin đánh dấubiotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng insulin đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử. a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy) 2+ 3)
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-insulin-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng insulin đánh dấu biotin (chuột) 1 mg/L, đệm MES 50 mmol/L, pH 6.0; chất bảo quản.
R2 Anti-insulin-Ab~Ru(bpy) 2+ 3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng insulin (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 1.75 mg/L, đệm MES 50 mmol/L, pH 6.0; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm. Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương. Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu. Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng. Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys Insulin theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộcác vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 4 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, K3-EDTA, và natri citrate. Tán huyết gây nhiễu kết quả vì hồng cầu có thể phóng thích các peptidase giáng hóa insulin.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95. Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 2-8 °C, 6 tháng ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, nghĩa là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống. Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide. Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo. Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng. Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào. Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa sử dụng Chuẩn Tham chiếu IRP WHO thứ nhất số 66/304 (NIBSC).
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Insulin có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Insulin CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (nghĩa là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Multimarker hoặc PreciControl Universal.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo. Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Lưu ý: Các mẫu chứng trên thị trường có thể chứa insulin có nguồn gốc động vật. Khi đánh giá kết quả, phản ứng chéo tương ứng của xét nghiệm này phải được tính đến; xem phần "Độ đặc hiệu phân tích".
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng µU/mL hoặc pmol/L).
Hệ số chuyển đổi: µU/mL x 6.945 = pmol/L
pmol/L x 0.144 = µU/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1539 µmol/L hoặc < 90 mg/dL), lipid huyết (Intralipid < 1800 mg/dL) và biotin (< 246 nmol/L hoặc < 60 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu. Tán huyết gây nhiễu kết quả. Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối. Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 18900 IU/mL. Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ insulin lên đến 20000 µU/mL hoặc 138900 pmol/L.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 20 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm. Mẫu thử từ bệnh nhân điều trị với insulin bò, heo hay người đôi khi chứa kháng thể kháng insulin có thể ảnh hưởng kết quả xét nghiệm. Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này. Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo
0.2-1000 µU/mL hoặc 1.39-6945 pmol/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.2 µU/mL (< 1.39 pmol/L). Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 1000 µU/mL (> 6945 pmol/L).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: 0.2 µU/mL (1.39 pmol/L)
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độ lặp lại, n = 21).

Pha loãng
Không cần pha loãng vì khoảng đo rộng.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12204965
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 01/07/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn